Trong Phật giáo, Vedanā (tiếng Pali, Sanskit: वेदना, tiếng Việt: Thọ hay Thụ) là một thuật ngữ cổ đại, được dịch theo ý nghĩa truyền thống là "cảm xúc" hoặc là "cảm giác". Một cách tổng quát, cảm thọ ám chỉ cho các cảm giác dễ chịu, cảm giác không dễ chịu, và cảm giác trung tính. Những cảm giác trên xuất hiện khi mà các cơ quan cảm thọ của chúng ta có sự tương tác với các đối tượng của các giác quan cùng với thức tương ứng.
Cảm thọ được xác định trong phương pháp giảng dạy của Đức Phật như sau:
- Một trong bảy tâm sở biến hành trong Vi Diệu Pháp/ A Tỳ Đàm của hệ phái Thượng Tọa Bộ.
- Một trong năm tâm sở biến hành trong Vi Diệu Pháp/ A Tỳ Đàm của hệ phái Đại Thừa.
- Một trong mười hai liên kiết trong học thuyết Duyên Khởi (trong cả truyền thống Thượng Tọa Bộ và Đại Thừa).
- Một trong các ngũ uẩn (trong cả truyền thống Thượng Tọa Bộ và Đại Thừa).
- Một trong các đối tượng để quán sát nằm trong phương pháp thực hành về bốn nền tảng của chánh định.
Trong ngữ cảnh của mười hai liên kết trong Duyên Khởi, sự tham ái và sự giữ chặt đối với các cảm thọ sẽ dẫn đến sự đau khổ. Một cách tương hỗ nhau, sự nhận thức một cách tập trung và sự thấu hiểu một cách xuyên suốt về cảm thọ có thể dẫn đến sự giác ngộ và sự chấm dứt các nguyên nhân gây ra sự đau khổ.
Các định nghĩa về thọ
Hệ phái Thượng Tọa Bộ (Theravada)
Tỳ kheo Bodhi nói rằng:
:Cảm thọ là một loại tâm sở mà nó cảm nhận đối tượng. Đó là một kiểu thuộc về cảm xúc mà trong đó đối tượng được trải nghiệm. Trong tiếng Pali, từ vedanā (thọ) không biểu hiện cảm xúc (là cái thể hiện một hiện tượng phức tạp bao gồm nhiều tâm sở khác nhau xuất hiện một cách đồng thời), nhưng biểu hiện cái đặc tính cơ bản, đơn giản nhất thuộc về cảm xúc đối với một trải nghiệm, nghĩa là - hoặc là tính dễ chịu, tính đau đớn, hoặc là tính trung tính...
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|250x250px|Theo [[Mahavamsa, Đại bảo tháp ở Anuradhapura, Sri Lanka (khoảng 140 BCE).]] nhỏ|[[Tượng phật Avukana từ thế kỷ thứ 5.]] nhỏ| Bức tượng bằng đồng mạ vàng của [[Bồ Tát|Bồ tát Tara, từ thời Anuradhapura
**Phật giáo tại Libya** là một tôn giáo thiểu số và đang phải đối mặt với nhiều thách thức. Phật giáo du nhập vào Libya vào thế kỷ thứ 7 sau Công nguyên, cùng với
**Phật giáo tại Trung Quốc** () chỉ lịch sử phát triển và ảnh hưởng của Phật giáo tại Trung Quốc. Ngày nay, Phật giáo là tôn giáo được thể chế hóa lớn nhất ở Cộng
nhỏ|Bức ảnh này trích trong một chương về [[Ấn Độ trong cuốn _Câu chuyện về các quốc gia của Hutchison_, mô tả Ajatashatru đến thăm Đức Phật để giác ngộ tội lỗi của mình.]] **Phật
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
**Động vật trong Phật giáo** chỉ về quan niệm của Phật giáo về các loài động vật, trong đó có lý thuyết về bảo vệ quyền của động vật thông qua quan niệm "_Chúng sinh
nhỏ|Tượng minh hoạ [[Đức Phật Chuyển Pháp Luân tại Bảo tàng khảo cổ học Sarnath của Ấn Độ vào thế kỷ 3-5]] **Phật giáo** (tiếng Hán: 佛教 - tiếng Phạn: बुद्ध धर्म - IAST: _Buddha
Đạo Phật có một lịch sử phát triển rất thăng trầm trong suốt hơn 2.500 năm; lan tỏa từ Ấn Độ ra khắp nơi trên thế giới. Do đó, việc hình thành các bộ phái
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
**Biểu tình Phật giáo tại Huế 1993** là một cuộc biểu tình lớn của hơn 40.000 người dân Huế, diễn ra trước trụ sở Ủy ban nhân dân (UBND) thành phố vào ngày 24 tháng
**Kinh điển Phật giáo** có số lượng cực kỳ lớn, thậm chí xưa lấy 84.000 để ước chừng tượng trưng về số lượng pháp uẩn. Kinh văn Phật giáo truyền miệng hoặc được viết ở
thumb|[[Zoketsu Norman Fischer Thiền sư Phật giáo người Do Thái đang luyện công]] **Người Do Thái theo Phật giáo** là những người Do Thái thực hành đức tin của Phật Giáo và những lời dạy,
**Biến cố Phật giáo 1963**, còn được gọi là **sự kiện đàn áp Phật giáo 1963, pháp nạn Phật giáo Việt Nam 1963 **hay gọi đơn giản là **phong trào Phật giáo 1963 **là một
Hiện vẫn chưa định được chính xác thời điểm đạo Phật bắt đầu truyền vào Việt Nam và **Phật giáo Việt Nam** đã thành hình như thế nào. Một nghiên cứu cho rằng đạo Phật
nhỏ|phải|Kiến trúc lầu chuông ở [[Tu viện Vĩnh Nghiêm tại Quận 12]] nhỏ|phải|[[Chùa Huê Nghiêm ở Thủ Đức]] nhỏ|phải|Chùa Pisesaram ở Trà Vinh **Kiến trúc Phật giáo** (_Buddhist architecture_) được hình thành, phát triển ở
thumb|Tháp Phước Duyên thuộc [[chùa Thiên Mụ - biểu tượng đặc trưng ở Thừa Thiên Huế]] **Tháp** (chữ Hán: 塔) còn được gọi là **bảo tháp** (bửu tháp), **Phật tháp** hay **tháp chùa** là công
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
Tượng [[Thích-ca Mâu-ni tu khổ hạnh theo phong cách Phật giáo Hy Lạp hóa, khoảng thế kỷ thứ 2–3, Gandhara (nay thuộc miền đông Afghanistan), Bảo tàng Lahore, Pakistan.]] **Phật giáo Nguyên thủy**, còn gọi
**Kinh điển Phật giáo sơ kỳ** (thuật ngữ tiếng Anh: _Early Buddhist texts_ - **EBT**), hay **Kinh văn Phật giáo sơ kỳ**, là một khái niệm học thuật để chỉ hệ thống các kinh văn
**Học viện Phật giáo Việt Nam** là một hệ thống Đại học Phật giáo Việt Nam của Giáo hội Phật giáo Việt Nam được thành lập từ năm 1981, đặt dưới sự quản lý của
nhỏ|phải|Bánh xe Pháp luân **Biểu tượng Phật giáo** (_Buddhist symbolism_) là việc sử dụng các biểu tượng (_pratīka_) như một phương pháp thể hiện nghệ thuật nhằm trình bày các phương diện triết lý Phật
nhỏ|Biểu tượng Phật giáo Hòa Hảo nhỏ|phải|Giáo chủ Phật giáo Hòa Hảo [[Huỳnh Phú Sổ]] **Phật giáo Hòa Hảo** là một tông phái Phật giáo do Huỳnh Phú Sổ khai lập năm Kỷ Mão 1939,
Những ngôi chùa của [[Wat Arun được xây dựng và sắp xếp để mô phỏng Vũ trụ Phật giáo]] **Vũ trụ học Phật giáo** là sự mô tả về hình dạng và sự tiến hóa
**Thiên** (zh. 天, sa., pi. _deva_), còn gọi là **Thiên nhân**, **Thiên thần**; với nguyên nghĩa Phạn _deva_ là "người sáng rọi", "người phát quang", trong văn hóa Phật Giáo là một trong 8 loại
[[Tập tin:MahayanaMapchinese.GIF|thumb|**Lộ trình Phật giáo truyền bá về phương Đông**:
**Đỏ**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Bắc truyền** vào Đông Á.
**Xanh**:Hướng truyền giáo của **Phật giáo Nam truyền** vào Đông
phải|nhỏ|305x305px|Bản đồ các trung tâm địa lý chính của các trường phái Phật học lớn ở Nam Á, vào khoảng thời gian [[Huyền Trang du hành đến vào thế kỷ VII.
* Màu đỏ: trường
Phật giáo, từng được coi là một tôn giáo bí ẩn từ phương Đông giờ đã trở nên rất phổ biến ở phương Tây, bao gồm cả Hoa Kỳ. Vì Phật giáo không yêu cầu
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
nhỏ|Tượng đá [[Phật Thích Ca tọa thiền với thế bán già và ấn thiền tại Chùa Gal Viharaya, Polonnaruwa, Sri Lanka.]] Trong Phật giáo, có nhiều phương pháp và kĩ thuật **thiền** khác nhau. Một
**Giáo hội Phật giáo Việt Nam Thống nhất** (viết tắt là **GHPGVNTN**), thành lập vào tháng 1 năm 1964, là một trong những tổ chức Phật giáo tại Việt Nam, từng được nhà nước Việt
Trong Phật giáo, **Vedanā** (tiếng Pali, Sanskit: वेदना, tiếng Việt: **Thọ** hay **Thụ**) là một thuật ngữ cổ đại, được dịch theo ý nghĩa truyền thống là "cảm xúc" hoặc là "cảm giác". Một cách
nhỏ|phải|Một ấn phẩm Phật giáo tại Lào, có chú thích bằng tiếng Anh **Phật giáo hiện đại** (_Buddhist modernism_ hay _Neo-Buddhism_) là những phong trào Phật giáo tân thời dựa trên sự diễn giải lại
thumb|[[Tháp Mahabodhi, một Di sản thế giới của UNESCO, là một trong 4 thánh tích của Phật Thích-ca, nơi ông đã chứng đạo. Bảo tháp được vua Ấn Độ Ashoka xây vào thế kỷ thứ
là tổ chức Phật giáo lớn nhất tại Trung Quốc, đóng vai trò là cơ quan quản lý Phật giáo chính thức tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trụ sở chính của hiệp hội
nhỏ|phải|Đức Pháp vương [[Gyalwang Drukpa được cho là hóa thân của Tùng Tán Can Bố]] **Hoá thân** (tiếng Phạn: _Nirmāṇa-kāya_; tiếng Tây Tạng: _Tulku_ སྤྲུལ་སྐུ་; tiếng Trung Quốc: _huàshēn_ 化身; tiếng Nhật: _keshin_), còn gọi
:_Xem các nghĩa khác tại sen_ nhỏ|[[Sen|Hoa sen một trong những biểu tượng của Phật giáo]] Thai tạng giới Mạn-đà-la (sa. garbhadhātumaṇḍala) Sen được đặt bên cạnh tượng Phật Thích-ca tại Minh Nhật Hương Thôn,
Sau khi Đức Phật nhập Niết-bàn, các cộng đồng Tăng đoàn (_Sangha_) đã nhóm họp định kỳ để giải quyết các tranh chấp về giáo lý và kỷ luật cũng như sửa đổi và chỉnh
**Tổng hội Phật giáo Việt Nam** là một tổ chức quy tụ những đoàn thể Phật giáo Đại thừa tại Việt Nam khắp ba miền: Bắc, Trung, Nam thời Chiến tranh Đông Dương. Tổng hội
Phật giáo Hiếu Nghĩa Tà Lơn là tôn giáo được sáng lập năm 1915 và chính thức được khai đạo năm 1921 tại Kiên Giang. Tôn giáo này là sự hợp thành giữa giáo pháp
thumb|upright|right|Một [[Phật tử ở Bhutan đứng trước cửa]] **Phật giáo** là tôn giáo được thực hành rộng rãi nhất ở **Bhutan**. Kim cương thừa là quốc giáo của Bhutan, Phật giáo chiếm 75% và Ấn
nhỏ|Một tấm hình của [[Siddhārtha Gautama|Gautama Phật ở Seokguram Grotto, Gyeongju, ở Hàn Quốc]] **Phật giáo Triều Tiên** có nét đặc trưng so với Phật giáo nước khác bởi những nỗ lực giải quyết không
**Si** (zh. 癡, sa., pi. _moha_, bo. _gti mug_ གཏི་མུག་) là "Si mê", "Vô minh". Cũng được viết là ngu si (zh. 愚癡). Chữ Si viết theo cách mới là 痴. Là phiền não, si
**_' (Pali: सङ्खार; hoặc Phạn: संस्कार _**') là một thuật ngữ nổi bật trong Phật giáo. Từ này có nghĩa là 'những thứ được hình thành' hoặc 'cái đặt cùng nhau' và 'cái được đặt
**Chỉ** (zh. 止, sa. _śamatha_, pi. _samatha_. bo. _zhi gnas_ ཞི་གནས་) có những nghĩa sau: #Dừng lại, xong, chấm dứt; #Khiến dừng lại; làm cho dừng lại. Dừng, sự đình chỉ. Giới hạn. Ngừng nghỉ;
thumb|[[Al-Masjid an-Nabawi ở Medina, một trong những nhà thờ Hồi giáo linh thiêng nhất]] **Thánh đường Hồi giáo**, **giáo đường Hồi giáo** hay **nhà thờ Hồi giáo** ( — , số nhiều: _masājid_, — ;
## Thời sơ khai # Phật Thích-ca Mâu-ni (sa. _śākyamuni_) Mười đại đệ tử # Xá-lợi-phất (sa. _śāriputra_) # Mục-kiền-liên (sa. _maudgalāyana_) # Ma-ha-ca-diếp (sa. _mahākāśyapa_) # A-nậu-lâu-đà (sa. _aniruddha_) # Tu-bồ-đề (sa. _subhūti_) #
**Lượng** (zh. 量, sa. _pramāṇa_, en. _cognition_, de. _Erkenntnis_), là một thuật ngữ quan trọng trong Nhân minh học của đạo Phật, có nghĩa là "nhận thức, lượng biết đúng đắn về một đối tượng."
nhỏ|Huy Hiệu Hoa Sen**Gia đình Phật tử Việt Nam** (**GĐPTVN**) là một tổ chức giáo dục thanh thiếu niên được thành lập từ những năm 1940, mang danh xưng chính thức là Gia đình Phật
Phật giáo **Tứ Ân Hiếu Nghĩa** (四恩孝義), tên cũ là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa, gọi tắt là đạo **Hiếu Nghĩa**, do Ngô Lợi (thường được tín đồ gọi là **Đức Bổn Sư**) sáng lập.