là vị Thiên hoàng thứ 36 trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống.
Ông cầm quyền từ năm 645 đến năm 654, tổng 9 năm.
Theo sách Nhật Bản Thư Kỷ, ông là một vị Thiên hoàng hiền hậu và có thiện cảm với Phật giáo. Ông là vị Thiên hoàng đã thực hiện cuộc Cải cách Taika, khiến cho lịch sử Nhật Bản bước qua một giai đoạn hoàn toàn mới. Cơ cấu Bát tỉnh bách quan (八省百官, Hasshō kyakkan) cũng được thiết lập lần đầu tiên dưới triều của ông.
Trị vì
Trước khi lên ngôi, Hiếu Đức Thiên hoàng có tên thật (imina) là Karu (軽; Kinh), nên hay gọi là Kinh hoàng tử (軽皇子; Karu no Ōji).
Ông là hậu duệ của Mẫn Đạt Thiên hoàng, con trai của Mao Đình vương (茅渟王) và Cát Bị Cơ vương (吉備姫王), và là em trai của Hoàng Cực Thiên hoàng.
Lên ngôi
Ông trị vì từ ngày 12 tháng 7 năm 645, sau khi chị ông là Hoàng Cực Thiên hoàng thoái vị sau sự kiện ám sát Soga no Iruka (蘇我入鹿; Tô Ngã Nhập Lộc) của Nakatomi Kamatari (中臣鎌足; Trung Thần Liêm Túc) và Hoàng tử Naka no Ōe.
Khi Hoàng Cực Thiên hoàng thoái vị, bà chủ định nhường cho Hoàng tử Naka no Ōe, nhưng Naka no Ōe lại từ chối ngôi báu và đề nghị Thiên hoàng nhường ngôi cho ông.
Như vậy, Kinh hoàng tử trở thành Thiên hoàng kế vị, chính thức lên ngôi (sokui).
Vào năm 645, ông lập ra một thành phố mới tại một vùng đất được gọi là Naniwa, và dời đô từ tỉnh Yamato và thành phố mới này (xem thêm bài Nara). Kinh đô mới có hải cảng và thuận lợi cho việc buôn bán với người nước ngoài và những hoạt động ngoại giao.
Năm 653, Thiên hoàng gửi một phái bộ sứ thần sang Trung Quốc để tiếp kiến hoàng đế nhà Đường. Trên đường đi, tất cả những con thuyền của các sứ thần bị đắm, vì thế họ không đến được Trung Quốc.
Khi lên kế vị, Hiếu Đức Thiên hoàng phong Hoàng tử Naka no Ōe làm Hoàng thái tử, và trở thành vị lãnh đạo trên thực tế của triều đình Nhật. Năm 653, khi Naka no Ōe đề nghị dời đô về tỉnh Yamato như cũ, Hiếu Đức Thiên hoàng từ chối. Dẫu vậy, Naka no Ōe không thèm đếm xỉa tới lệnh của Thiên hoàng mà tự tiện dời tới tỉnh Yamato. Hoàng hậu Giang Nhân hoàng nữ cùng nhiều triều thần đã theo chân Naka no Ōe về tỉnh Yamato. Thiên hoàng bị bỏ lại tại Hoàng cư.
Năm 654, ngày 24 tháng 11, Hiếu Đức Thiên hoàng lâm bệnh và băng hà, hưởng thọ khoảng 58 tuổi, với 9 năm trị vì Nhật Bản. Sau khi ông mất, Thái tử Naka no Ōe không lên nối ngôi, mà mẹ của Thái tử và cũng là chị gái của Hiếu Đức Thiên hoàng, Cựu Hoàng Cực Thiên hoàng lên ngôi, sử gọi bà với tên Tề Minh Thiên hoàng.
thumb|right|Miếu thờ [[Thần đạo và lăng mộ tưởng niệm vinh danh Hiếu Đức Thiên hoàng.]]
Ông được an táng tại Đại Phản Ki Trường lăng (大坂磯長陵). Vị trí của lăng mộ Hiếu Đức Thiên hoàng hiện tại được chỉ định chính thức tại một miếu thờ Thần đạo ở Osaka.
Công khanh
Công khanh (公卿; Kugyō) là thuật ngữ chung, chỉ một số nhân vật có quyền lực lớn nhất gắn liền với triều đình Thiên hoàng Nhật Bản trước thời kỳ Minh Trị.
Tổng quan, Công khanh thường chỉ bao gồm từ ba đến bốn người. Họ là những triều thần có tôn ti, trở thành quan to trong triều nhờ kinh nghiệm và thân thế của mình. Dưới triều Hiếu Đức Thiên hoàng, những chóp bu kiểu này của Thái chính quan (太政官; Daijō-kan) bao gồm:
- Tả đại thần: Abe no Kurahashimaro (阿部倉梯麻呂; A Bộ Thương Thê Ma Lữ; ?-649), kiêm nhiệm 645 - 649.
- Tả đại thần: Kose no Tokoda (巨勢徳太; Cự Thế Đức Thái; 593 - 658), kiêm nhiệm 649 - 658
- Đại Hóa (大化; 645-650).
- Bạch Trĩ (白雉; 650-655).
Phả hệ
Hiếu Đức Thiên hoàng là hậu duệ của Mẫn Đạt Thiên hoàng. Ông là con trai của Mao Đình vương (茅渟王) và Cát Bị Cơ vương (吉備姫王). Mao Đình vương là con trai của Hoàng tử Áp Phản Ngạn Nhân Đại Huynh hoàng tử (押坂彦人大兄皇子, おしさかのひこひとのおおえのみこ), con trai của Mẫn Đạt Thiên hoàng và Hoàng hậu Quảng Cơ (廣姬, ひろひめ). Mẹ ông là Cát Bị Cơ vương, con gái của Hoàng tử Sakurawi (桜井皇子, さくらい の みこ), con trai thứ của Khâm Minh Thiên hoàng và Kiên Diêm viện (堅鹽媛, きたしひめ), theo đó Cát Bị Cơ vương là cháu gọi Dụng Minh Thiên hoàng là chú và Thôi Cổ Thiên hoàng là cô.
Ông có ít nhất là 3 người vợ, trong số đó có Hoàng hậu của ông, Gian Nhân hoàng nữ (間人皇女; ? - 665), con gái của Thư Minh Thiên hoàng và chị ông là Hoàng Cực Thiên hoàng.
Ngoài ra, ông còn có các phi tần khác:
- A Bộ Tiểu Túc viện (阿部小足媛, おたらしひめ), con gái của Abe no Kurahashimaro:
** Hoàng tử Arima (有間皇子, ありまのみこ; 640-658).
- Tô Ngã Nhũ Nương (蘇我乳娘,), con gái của Soga no Kura no Yamada no Ishikawa no Maro.
👁️
4 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Thiên hoàng thứ 36 trong lịch sử Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông cầm quyền từ năm 645 đến năm 654, tổng 9 năm. Theo sách Nhật Bản Thư
thumb|[[Akihito|Thiên hoàng Akihito - vị Thái thượng Thiên hoàng thứ 60 của Nhật Bản.]] , gọi tắt là , là tôn hiệu Thái thượng hoàng của các Thiên hoàng - những vị quân chủ Nhật
là Thiên hoàng thứ 40 của Nhật Bản theo thứ tự thừa kế ngôi vua truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Tenmu kéo dài từ 673 cho đến khi ông qua đời năm 686.
**Nakamikado** (中御門 Nakamikado- tennō ?, 14 Tháng 1 năm 1702 - 10 tháng 5 năm 1737) là Thiên hoàng thứ 114 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của Nakamikado
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
, (5 tháng 11 năm 1871 – 24 tháng 1 năm 1911) còn được biết phổ biến hơn với cái tên _nom de plume_ là người Nhật Bản. Ông theo chủ nghĩa xã hội và
right|nhỏ|Bản đồ chiến tranh Jinshin là cuộc nội chiến lớn nhất ở Nhật Bản thời kỳ cổ đại, diễn ra từ ngày 24 tháng 6 đến ngày 23 tháng 7, năm Thiên hoàng Thiên Vũ
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
lấy tên sự kiện xảy ra năm Ất Tỵ, năm 645, trong thời kỳ Cải cách Taika, là một sự kiện quan trọng đã thay đổi lịch sử Nhật Bản. Biến cố này là kế
là cuộc cải cách trong lịch sử Nhật Bản, do Thiên hoàng Kōtoku (孝徳天皇, _Kōtoku-tennō_) đề xướng năm 645. Từ cuộc cải cách của vua Kōtoku, Nhật Bản từng bước chuyển hoá thành một nhà
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
**Fujiwara no Kamatari** ̣̣̣̣̣̣(Đằng Nguyên Liêm Túc) (藤原 鎌 足, 614 - 14 tháng 11, 669) là một chính khách nổi tiếng của Nhật Bản trong thời kỳ Asuka (538–710). Ông là người sáng lập
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
**Thủ đô của Nhật Bản **trên thực tế hiện tại là Tokyo, với hoàng cung của Thiên Hoàng và văn phòng chính phủ Nhật Bản và nhiều tổ chức chính phủ. Cùng với đó thì
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
Tòa nhà chọc trời Umeda Thủy cung Kaiyukan [[Thành Osaka]] là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Osaka, Nhật Bản và là một đô thị quốc gia. Thành phố Ōsaka nằm ở vùng Kinki trên
là một pháo đài trọng yếu của lực lượng Ikkō-ikki, một nhóm tăng binh (sōhei) và nông dân chống lại chế độ samurai trị ở Nhật Bản. Chùa được khởi công xây dựng vào năm
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:The_1st_Labor_Day_in_Japan.JPG|nhỏ|250x250px|Cuộc biểu tình Ngày lao động đầu tiên ở Nhật Bản, năm 1920 **Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ở Đế quốc Nhật Bản** xuất hiện trong thời kì Minh Trị (1868–1912) với sự phát
Đây là một danh sách các** gia tộc** của **Nhật Bản**. Các gia tộc cổ đại (gozoku) đề cập đến trong _Nihonshoki_ và _Kojiki_ bị mất quyền lực chính trị của họ vào trước thời
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
Ngày **24 tháng 1** là ngày thứ 24 trong lịch Gregory. Còn 341 ngày trong năm (342 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *41 – Hoàng đế La Mã Caligula, được biết tới với
Thành phố **Kamakura** (tiếng Nhật: 鎌倉市 _Kamakura-shi_; Hán-Việt: _Liêm Thương thị_) là một đơn vị hành chính cấp hạt của Nhật Bản thuộc tỉnh Kanagawa. Thành phố này được thành lập từ năm 1939. Tuy
**Mặt trận Miến Điện** là một loạt các trận đánh và chiến dịch diễn ra tại Miến Điện (ngày nay là Myanmar). Là một phần của Mặt trận Đông Nam Á trong Thế chiến 2,
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Kazuo_Shii.jpg|nhỏ|[[Shii Kazuo, Chủ tịch Ủy ban Trung ương (2000–2024)]] liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:Tokuda_Nosaka_Shiga.JPG|nhỏ|Đảng viên từ trái sang phải: [[:en:Tokuda Kyuichi|Tokuda Kyuichi, Nosaka Sanzo and Yoshio Shiga (từ 1945–1946)]] nhỏ|240x240px|Trụ sở chính JCP **Đảng Cộng sản Nhật Bản** (**JCP**;
là họ phổ biến nhất tại Nhật Bản, họ này thường được phiên âm Latinh là **Sato**, **Satoh**, **Saato** hay **Satou**. ## Lịch sử * Satō Sankichi (1857-1947), bác sĩ phẫu thuật Nhật Bản