nhỏ|Vua [[Bhumibol Adulyadej (lên ngôi vào 5 Tháng Năm 1950) công bố "Chiến tranh hoàng gia ở Hàn Quốc"().]]
Thái Lan là một trong 21 nước phản ứng với yêu cầu của Liên Hợp Quốc gửi quân tới Hàn Quốc trong Chiến tranh Triều Tiên 1950-53. Cũng như là một trong những nước đầu tiên bày tỏ một cách công khai sự ủng hộ của mình đối với nguyên do của Nam Triều Tiên, đồng thời là một trong những nước đóng góp lớn nhất cho chiến tranh của Liên Hợp Quốc. Sự hỗ trợ của Thái Lan rất quan trọng đối với các trận đánh quyết định kết quả chiến tranh, bao gồm Trận chiến của Sườn Đồi và Trận đấu thứ Ba của Seoul.
Can thiệp
Thái Lan là nước đầu tiên ở châu Á gửi viện trợ cho Hàn Quốc. Nhận thấy rằng một cuộc tiếp quản của Cộng sản tại Triều Tiên có thể là thảm họa đối với trật tự chính trị của Thái Lan, chính phủ Thái Lan đã quyết định ủng hộ nguyên nhân của Nam Triều Tiên. Bốn tấn gạo được gửi đến Hàn Quốc như là viện trợ lương thực và sau đó là một tiểu đoàn bộ binh từ Trung đoàn 21 (sau này đổi tên thành Trung đoàn bộ binh 21, Hạm đội Hoàng hậu) và một số tàu chiến. Sau đó trong cuộc xung đột, một số máy bay vận tải đã được gửi bởi chính phủ Thái Lan. Trung đoàn trở về Thái Lan tháng 3 năm 1955.
Trung đoàn 21 Thái Lan
Hoạt động tại Hàn Quốc
- Trận Pork Chop Hill
- Trận Seoul lần thứ 3
Trận Pork Chop Hill
Trận chiến của Sườn Đồi (ngày 31 tháng 10 - ngày 11 tháng 11 năm 1952) liên quan đến nhiều cuộc chiến đấu để kiểm soát các đồi then chốt và chi phối chủ đạo dọc theo tuyến tiền tuyến trong khi nói chuyện với nhau tại Panmunjeom. Một trận đồi điển hình đã được tiến hành tại "Porkchop Hill", sau đó được giữ bởi các lính của Tiểu đoàn bộ binh Thái Lan 21, người đã đẩy lùi một cuộc tấn công của Tình nguyện viên Nhân dân Trung Quốc. Sau chiến thắng này, quân đội Hoa Kỳ đã trao tặng một người lính Thái Lan huy hiệu Uy Tín, trong đó có 12 người nhận được Sao Bạc và 26 người được tặng huy chương Đồng. Họ được biệt danh là "Hổ Nhĩ Kỳ" của Tướng James Van Fleet, chỉ huy quân đội Hoa Kỳ lần thứ 8.
Người Trung Quốc đã cố gắng hết sức để bắt được Porkchop Hill, tấn công nó năm lần, hai người đầu tiên thăm dò các phòng thủ và ba người cuối cùng lên ngọn đồi. Tất cả đều bị người Thái đánh bại từ ngày 11 tháng 11 năm 1952 đến ngày 28 tháng 2 năm 1953, vẫn thuộc Trung đoàn 9 Bộ Binh Hoa Kỳ.
nhỏ|Binh lính Thái đến ở [[Busan|Pusan trong năm 1950.]]
Vào mùa xuân năm cuối cùng của cuộc chiến (tháng 3 đến tháng 6 năm 1953), người Thái dành phần lớn thời gian tập luyện và là lực lượng Bộ đội Mỹ lần thứ 9 Sau đó họ chuyển đến Kyo-dong, phía tây Uncheon vào ngày 4 tháng 5. Trận chiến xảy ra trong vùng lân cận của "Boomerang" từ ngày 14 đến 27 tháng 7 năm 1953 ở phía tây bắc của Kumhwa, sau khi chiến thắng của Bỉ trước cuộc tấn công của Trung Quốc trước đó.
Đình chiến
Lực lượng bộ binh Thái ở lại Hàn Quốc cho đến tháng 6 năm 1972.
Tham gia hải quân
nhỏ|Chiếc [[USS Glendale và Gallup ở Thái Lan năm 1951 trước khi được giao cho Hải quân Hoàng gia Thái Lan. Gallup, đã phục vụ tại Hàn Quốc với Hải quân Hoa Kỳ, cũng sẽ phục vụ với hải quân Thái dưới tên HMTS Prasae II.
]]
Vào ngày 7 tháng 11 năm 1950, hai tàu chiến Thái Lan, HTMS Prasae và HTMS Bangpakong) đến Hàn Quốc. Họ phục vụ dưới sự chỉ huy của Liên Hợp Quốc, thực hiện nhiệm vụ hộ tống và bắn phá các mục tiêu của đối phương trên đất liền. Thật không may, Prasae chạy trên bờ biển gần Yangyang trong cơn bão tuyết. Những nỗ lực để tái thiết cô không thành công, và cô đã bị bắn vào ngày 7 tháng 1 năm 1951, xác tàu của cô đang bị bắn phá để hoàn thành sự tàn phá. Bangpakong rời Hàn Quốc vào ngày 16 tháng 2 năm 1952. Ngày 29 tháng 12 năm 1951, hai tàu chiến Thái Lan, HTMS Prasae II và HTMS Tachin, đến Hàn Quốc. Họ đi thuyền về nhà một năm rưỡi sau cuộc đình chiến vào ngày 21 tháng 1 năm 1955. Có ghi lại rằng có 136 lính Thái đã mất mạng trong chiến tranh. Năm 1974, Chính phủ Hàn Quốc đã xây dựng một tượng đài, và một gian hàng của Thái Lan ở thành phố Pocheon, để tôn vinh những người lính Thái tham gia chiến tranh Triều Tiên. Ngày 4 tháng 11 năm 2008, Đại sứ quán Thái Lan tại Seoul, với sự hợp tác của Văn phòng Quốc vụ Attache, đã tổ chức lễ khai mạc đài tưởng niệm Thái Lan tại Nghĩa trang Tưởng niệm Liên hợp quốc tại Hàn Quốc (UNMCK) để tưởng niệm những hy sinh của lính Thái trong thời gian Chiến tranh Hàn Quốc. Ngày nay, Chính phủ Thái Lan đã duy trì việc phân công một sĩ quan quân đội làm sĩ quan liên lạc tại Uỷ ban Đình chiến và sáu lính để làm thành viên của Công ty Tư lệnh Honor Guard của Liên hợp quốc tại Seoul.
HTMS Prasae II đã ngừng hoạt động từ Hải quân Hoàng gia Thái Lan vào năm 2000 và được chỉ định làm tàu bảo tàng. Nó được nhìn thấy tại cửa sông Prasae, tỉnh Rayong (Thái Lan) do Ủy ban Cộng đồng Sông Rémaa, nơi bà phục vụ như một đài tưởng niệm. Ngoài ra còn có một tượng đài cho Trung đoàn 21 Bộ Binh.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Vua [[Bhumibol Adulyadej (lên ngôi vào 5 Tháng Năm 1950) công bố "Chiến tranh hoàng gia ở Hàn Quốc"().]] **Thái Lan** là một trong 21 nước phản ứng với yêu cầu của Liên Hợp Quốc
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường
thumb|phải|220x220px|SP4 Ruediger Richter ([[Columbus, Georgia), Tiểu đoàn 4, Trung đoàn Bộ binh 503, Lữ đoàn nhảy dù chiến đấu 173 đưa mắt mệt mỏi vì trận đánh đang nhìn lên bầu trời trong khi Trung
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
Dưới đây là những nhà lãnh đạo cùng những nhân vật chính trị và quân sự quan trọng trong Chiến tranh Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975. ## Lực lượng Khối XHCN ###
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên dưới sự lãnh đạo của chủ tịch Kim Nhật Thành đã từng đóng vai trò hạn chế trong chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1965 đến 1968,
Trong Thế chiến I không tồn tại một quốc gia Ba Lan độc lập, với vị trí địa lý nằm giữa các cường quốc tham chiến, có nghĩa là nhiều trận chiến và tổn thất
Hàn Quốc dưới thời kỳ cầm quyền của tổng thống Park Chung-hee đã can thiệp sâu rộng vào chiến tranh Việt Nam. Từ năm 1964 đến 1973, Hàn Quốc đã gửi hơn 325.000 quân nhân
## Thập niên 1940 ### 1945 *Hội nghị Yalta *Hội nghị Potsdam ### 1946 * Tháng 1: Nội chiến Trung Quốc tái diễn giữa hai thế lực của Đảng Cộng sản và Quốc Dân Đảng.
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
nhỏ|phải|Một [[chiến binh Mông Cổ trên lưng ngựa, ngựa Mông Cổ là biểu tượng cho những con ngựa chiến ở vùng Đông Á trong thời Trung Cổ]] nhỏ|phải|Một kỵ xạ Nhật Bản đang phi nước
nhỏ|Xe tăng T-54A nhỏ|Súng của Mỹ và đồng minh nhỏ|Pháo tự hành M110 Bài viết này liệt kê **những vũ khí được sử dụng trong Chiến tranh Việt Nam**. Đây là một cuộc chiến khốc
upright|Một kỵ sĩ trên lưng ngựa nhỏ|phải|Một con ngựa kéo hạng nặng, có thể dùng để tải pháo **Ngựa** là động vật được sử dụng nhiều nhất trong cuộc chiến, nhất là chiến tranh thời
thumb|upright=1.4|Bán đảo Triều Tiên lúc đầu được chia theo vĩ tuyến 38, sau đó được chia theo đường phân chia ranh giới (DMZ). thumb|upright=1.4|Thông tin của DMZ Ngày 2 tháng 9 năm 1945, Thế Chiến
nhỏ| Pháo đài bay **B-52** của Không lực [[Hoa Kỳ]] Máy bay **B-52** là loại máy bay ném bom chiến lược hạng nặng, tầm xa, rất nổi tiếng của Không quân Hoa Kỳ, do hãng
**Hiệp định đình chiến Triều Tiên** (; ) là một hiệp định đình chiến về chấm dứt Chiến tranh Triều Tiên. Các bên ký kết bao gồm Trung tướng William Harrison Jr. và Tướng Mark
**Chiến tranh Lạnh** (1947-1991, tiếng Anh: **Cold War**) là chỉ đến sự căng thẳng địa chính trị và xung đột ý thức hệ đỉnh điểm giữa hai siêu cường (đứng đầu và đại diện hai
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
Chiến tranh Việt Nam là một trong những cuộc chiến tốn kém nhất trong lịch sử nhân loại vào thời điểm nó diễn ra. Những quốc gia có sự can thiệp sâu rộng như Hoa
:_Bài này về lịch sử của Triều Tiên cho tới cuộc phân chia Triều Tiên vào ở cuối thập niên 1940. Xem thêm Lịch sử Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên và Lịch
**Lịch sử Thái Lan** giai đoạn từ năm 1932 đến 1973 thực sự được đặc trưng bởi sự cai trị của quân đội và cuộc đấu tranh giữa chế độ độc tài và dân chủ.
Vấn đề **nhân quyền tại Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** rất khó để đánh giá toàn diện vì nó bị xem là vấn đề bí mật và nhạy cảm ở quốc gia
**Triều Tiên Nhân Tổ** (chữ Hán: 朝鮮仁祖; Hangul: 조선 인조, 7 tháng 12 năm 1595 - 17 tháng 6 năm 1649), là vị quốc vương thứ 16 của nhà Triều Tiên. Ông ở ngôi từ
**Trận Seoul lần thứ ba**, hay còn gọi là **Cuộc tổng tấn công đầu năm mới của Trung Quốc**, **Cuộc triệt thoái 4 tháng 1** () hay **Chiến dịch phía Tây lần thứ ba** ()
**Đường sắt Nhà nước Triều Tiên** (조선민주주의인민공화국 철도성, _ Chosŏn Minjujuŭi Inmin Konghwaguk Ch'ŏldo_, thường được gọi là 국철, _Kukch'ŏl_, "State Rail") là bộ phận điều hành của Bộ Đường sắt Bắc Triều Tiên và
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Vụ kiện hậu quả chất độc da cam trong Chiến tranh Việt Nam** là vụ kiện của Nhóm bảo vệ quyền lợi của nạn nhân Chất độc da cam/Dioxin đối với 37 công ty sản
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Nhà Triều Tiên** (; tiếng Hàn trung đại: 됴ᇢ〯션〮 **Dyǒw syéon** hoặc 됴ᇢ〯션〯 **Dyǒw syěon**) hay còn gọi là **Triều Tiên Lý Thị** (), Bắc Triều Tiên gọi là **Triều Tiên Phong kiến Vương triều**
Lịch sử quân sự Triều Tiên kéo dài hàng nghìn năm, bắt đầu từ Cổ Triều Tiên và tiếp tục cho đến ngày nay với Hàn Quốc và Bắc Triều Tiên. Các nhà quân sự
**Chiến tranh biên giới 1979**, hay thường được gọi là **Chiến tranh biên giới Việt – Trung năm 1979**, là một cuộc chiến ngắn nhưng khốc liệt giữa Trung Quốc và Việt Nam, diễn ra
**USS _Walke_ (DD-723)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ ba của Hải
**USS _Taylor_ (DD-468/DDE-468)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Theodore E. Chandler_ (DD-717)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy
nhỏ| Áp phích phim cho _[[Hawai Mare oki kaisen|Hawai Mare oki kaisen của_ Kajiro Yamamoto, (ハ ワ イ ・ マ レ ー 沖 海 戦, _The War at Sea from Hawaii to Malaya_ ), Toho
Chiếc **Chance Vought F4U Corsair** là máy bay tiêm kích của Hoa Kỳ hoạt động rộng rãi trong giai đoạn nửa sau của Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến tranh Triều Tiên cũng
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
Boeing **B-29** _Superfortress_ là máy bay ném bom hạng nặng, 4 động cơ cánh quạt của Không lực Lục quân Hoa Kỳ (tiền thân của Không quân Hoa Kỳ), được sử dụng chủ yếu trong
**USS _Nicholas_ (DD-449/DDE-449)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ hai của Hải quân Mỹ
**USS _Brinkley Bass_ (DD-887)** là một tàu khu trục lớp _Gearing_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào giai đoạn cuối Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Princeton_ (CV/CVA/CVS-37, LPH-5)** là một trong số 24 tàu sân bay thuộc lớp _Essex_ được chế tạo cho Hải quân Hoa Kỳ trong hoặc ngay sau Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là
**Đào thoát khỏi Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** là hiện tượng những người mang quốc tịch CHDCND Triều Tiên vượt biên khỏi quốc gia này để sang một quốc gia khác, thường
**USS _O'Brien_ (DD-725)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến thứ tư của Hải
**USS _Lyman K. Swenson_ (DD-729)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _John W. Thomason_ (DD-760)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _John A. Bole_ (DD-755)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Alfred A. Cunningham_ (DD-752)** là một tàu khu trục lớp _Allen M. Sumner_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất
**USS _Wedderburn_ (DD-684)** là một tàu khu trục lớp _Fletcher_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Mỹ