Thác Bạt Sa Mạc Hãn (, ?- 277) một người Tiên Ti thuộc Sách Đầu bộ sống vào cuối thời Tam Quốc và những năm đầu thời Tây Tấn.
Cha của ông là Thác Bạt Lực Vi- lãnh tụ của Sách Đầu bộ, các lãnh tụ Thác Bạt Tất Lộc, Thác Bạt Xước, Thác Bạt Lộc Quan đều là huynh đệ của ông; các thủ lĩnh Thác Bạt Y Đà, Thác Bạt Y Lô, Thác Bạt Phất đều là nhi tử của ông. Ông được triều đại Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều truy tôn là tiên tổ. "Ngụy thư- tự kỷ" viết rằng Sa Mạc Hãn "thân dài tám thước, anh tư khôi vĩ".
Năm 261, Sa Mạc Hãn bị cha phái đến Tào Ngụy làm con tin. Đến khi Tây Tấn thay thế Tào Ngụy, Sa Mạc Hãn vẫn mang thân phận con tin, đến năm 267 mới được về nước.
Năm 275, Sa Mạc Hãn lại sang Tây Tấn, "Tư trị thông giám" viết rằng chuyến đi này là để nhập cống. Tuy nhiên, đến khi Sa Mạc Hãn trên đường về nước, U châu thứ sử Vệ Quán của Tây Tấn lại thỉnh tấu bắt giữ Sa Mạc Hãn, lại dùng một số tiền lớn hối lộ tù trưởng các bộ Tiên Ti để kích động ly gián.
Năm 277, Sa Mạc Hãn bị đưa về bộ lạc Tiên Ti, tuy nhiên trong bữa tiệc có các tù trưởng, Sa Mạc Hãn lại lấy viên đá ném chim, vì thế bị đánh giá là bị Trung Nguyên hóa. Tù trưởng các bộ sàm ngôn với Lực Vi, lại thêm việc trong thời gian Sa Mạc Hãn làm con tin ở Trung Nguyên, các nhi tử khác đã nhận được sự sủng ái của Lực Vi, cuối cùng Lực Vi ngầm chấp thuận cho tù trưởng các bộ giết Sa Mạc Hãn. Sau khi Sa Mạc Hãn bị giết, Lực Vi đã rất hối hận.
Mặc dù Sa Mạc Hãn chưa từng là thủ lĩnh của Sách Đầu bộ, song sau khi Thác Bạt Khuê xưng đế, đã truy thụy hiệu cho ông là "Văn hoàng đế".
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thác Bạt Sa Mạc Hãn** (, ?- 277) một người Tiên Ti thuộc Sách Đầu bộ sống vào cuối thời Tam Quốc và những năm đầu thời Tây Tấn. Cha của ông là Thác Bạt
**Thác Bạt Lực Vi** (, 174-277, tại vị 220-277) là một lãnh tụ Thác Bạt bộ Tiên Ti, là tổ tiên của các hoàng đế Bắc Ngụy thời Nam-Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc.
**Thác Bạt Y Đà** (, ? - 305) là một lãnh tụ Sách Đầu bộ Tiên Ti. Ông tại vị trong khoảng thời gian 295-305, tương ứng với thời kỳ Tây Tấn tại Trung Nguyên.
**Thác Bạt Xước** , ?-293) là một lãnh tụ Sách Đầu bộ Tiên Ti. Ông tại vị trong khoảng thời gian 286-293, tương ứng với thời kỳ Tây Tấn tại Trung Nguyên. Phụ thân của
**Thác Bạt Lộc Quan** (, ?-307) là một lãnh tụ Sách Đầu bộ Tiên Ti. Ông tại vị trong khoảng thời gian 294-307, tương ứng vào những năm thời Tây Tấn. Phụ thân của Lộc
**Thác Bạt Phất** (, ? - 294) là một lãnh tụ Sách Đầu bộ Tiên Ti. Ông tại vị trong khoảng thời gian 293-294, tương ứng với thời kỳ Tây Tấn tại Trung Nguyên. "Ngụy
**Thác Bạt Tất Lộc** ( hay , ?-286) là một lãnh tụ Sách Đầu bộ Tiên Ti. Ông tại vị trong khoảng thời gian 277-286, tướng ứng vào những năm đầu thời Tây Tấn. Phụ
**Thác Bạt Y Lư** () (?-316) là một thủ lĩnh tây bộ Thác Bạt từ năm 295 đến 307, thủ lĩnh tối cao của Thác Bạt từ năm 307 đến 316, Đại công từ năm
Năm 315 **Hán Triệu** (tiếng Trung giản thể: 汉赵, phồn thể 漢趙, bính âm: Hànzhào) 304-329 là một tiểu quốc trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà Tây Tấn
**Nhà Mạc** (chữ Hán: 莫朝 / Mạc triều) là triều đại quân chủ trong lịch sử Việt Nam, bắt đầu khi Mạc Đăng Dung, sau khi dẹp được các bè phái trong cung đình, đã
**Ngụy Văn Đế** (_chữ Hán_:魏文帝) có thể là: ## Danh sách *Ngụy Văn Đế Tào Phi, Hoàng đế nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc *Ngụy Văn Đế Thác Bạt Sa Mạc Hãn (truy tôn, con
**Hạ Bạt Thắng** (chữ Hán: 贺拔胜, ? – 544), tên tự là **Phá Hồ**, người Tiêm Sơn, Thần Vũ, dân tộc Sắc Lặc, tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy, Tây Ngụy trong lịch sử Trung Quốc.
**Truật Xích** (; – ) là một hoàng tử của Đế quốc Mông Cổ. Tuy cuộc đời gắn liền với những tranh cãi và đồn thổi xung quanh hoàn cảnh sinh đẻ và thân thế
**Nguyên Minh Tông** hay **Hốt Đô Đốc hãn** (chữ Hán: 忽都篤汗, ; 22 tháng 12, 1300 - 30 tháng 8 1329), tên thật là **Bột Nhi Chỉ Cân Hòa Thế Lạt** (孛兒只斤和世㻋, Borjigin Küsele, ),
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Nam Bắc triều** (, 420-589) là một giai đoạn trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ năm 420 khi Lưu Dụ soán Đông Tấn mà lập nên Lưu Tống, kéo dài đến năm 589
**Bắc Ngụy Đạo Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏道武帝; 371–409), tên húy là **Thác Bạt Khuê** (拓拔珪), tên lúc sinh là **Thác Bạt Thiệp Khuê** (拓拔渉珪), là hoàng đế khai quốc của triều đại Bắc Ngụy
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Bắc Ngụy Thái Vũ Đế** (chữ Hán: 北魏太武帝; 408 – 11 tháng 3, 452), là vị Hoàng đế thứ ba của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông thường được nhìn nhận
**Nội Mông Cổ** (tiếng Mông Cổ: Hình:Oburmonggul.svg, _Öbür Monggol_; ), tên chính thức là **Khu tự trị Nội Mông Cổ,** thường được gọi tắt là **Nội Mông**, là một khu tự trị của Cộng hòa
**Nhĩ Chu Vinh** (, 493 -530), tên tự là **Thiên Bảo** (天寶), người Bắc Tú Dung, là tướng lĩnh, quyền thần nhà Bắc Ngụy thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. Ông là
**Hung Nô** () là các bộ lạc du cư ở khu vực Trung Á, nói chung sinh sống ở khu vực thuộc Mông Cổ ngày nay. Từ thế kỷ III TCN họ đã kiểm soát
Nước **Đại** (tiếng Trung: 代, bính âm: Dài) là một nhà nước của thị tộc Thác Bạt của người Tiên Ty tồn tại trong thời kỳ Ngũ Hồ thập lục quốc ở Trung Quốc. Quốc
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" ## Phân loại Phục bích có nhiều dạng, đại để như sau: #Trường
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
**Thôi Hạo** (chữ Hán: 崔顥, ? - 450), tên tự là **Bá Uyên** (伯淵), tên lúc nhỏ là **Đào Giản** (桃簡) nguyên quán ở Thành Đông Vũ, quận Thanh Hà, là chính trị gia hoạt
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Trung Quốc: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ quyền nhiếp chính # Năm 299 TCN,
**Thẩm Khánh Chi**, tự **Hoằng Tiên**, người Vũ Khang, Ngô Hưng, là danh tướng nhà Lưu Tống thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc. ## Thiếu thời Thẩm Khánh Chi từ nhỏ đã
**Lục trấn** (chữ Hán: _六鎮_) là thuật ngữ dành để chỉ 6 trấn quân sự **Ốc Dã**, **Hoài Sóc**, **Vũ Xuyên**, **Phủ Minh**, **Nhu Huyền**, **Hoài Hoang** được thiết lập ở biên cảnh phía bắc,
**Hohhot** (tiếng Mông Cổ: Tập tin:Kökeqota.svg, _Kökeqota_, nghĩa là "thành phố xanh"; chữ Hán giản thể: 呼和浩特市, bính âm: Hūhéhàotè Shì, âm Hán Việt: _Hô Hòa Hạo Đặc thị_ hoặc _Hồi Hột_), đôi khi còn
**Châu/Chu** (chữ Hán: 周), và **Chu** (朱), là hai họ của người Trung Quốc, Việt Nam và Triều Tiên. ## Phân biệt họ Châu 周 và Chu 朱 Theo nghĩa đen của mặt chữ, 周
**Hộc Luật Quang** (chữ Hán: 斛律光, 515 – 572), tên tự là **Minh Nguyệt**, người bộ tộc Hộc Luật, dân tộc Sắc Lặc ở Sóc Châu ; tướng lĩnh, ngoại thích nhà Bắc Tề trong
**Thông bối quyền** (chữ Hán: , bính âm: _Tongbeiquan_, dịch nghĩa tiếng Anh _Back-through Boxing_ hay _Arm-through Chuan_) là một bộ môn quyền thuật của võ thuật Trung Hoa. Bài viết đề cập các lưu
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Nguyên sử** (tiếng Trung: 元史, bính âm: Yuán Shǐ) là một tác phẩm do Tống Liêm (1310-1381) và một số quan lại khác phụng mệnh Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương biên soạn năm 1370.
nhỏ|230x230px|Xứ Đoài (màu hồng) ở phía tây Thăng Long **Sơn Tây** thường gọi là **Xứ Đoài** là vùng đất cổ của người Việt, một trong bốn trọng Trấn ở phía tây thành Thăng Long xưa
**Tiêu Xước** (萧綽, 953–1009), hay **Tiêu Yến Yến** (萧燕燕), là một hoàng hậu, hoàng thái hậu và chính trị gia triều Liêu. Bà là hoàng hậu của Liêu Cảnh Tông, và sau khi Cảnh Tông
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
**Thiện nhượng** (_chữ Hán_: 禪讓) có nghĩa là _nhường lại ngôi vị_, được ghép bởi các cụm từ **Thiện vị** và **Nhượng vị**, là một phương thức thay đổi quyền thống trị của những triều
**Nhĩ Chu Thiên Quang** (chữ Hán: 尒朱天光, 496 – 532), không rõ tên tự, người Bắc Tú Dung xuyên , dân tộc Yết đã Tiên Ti hóa, thành viên gia tộc Nhĩ Chu, tướng lãnh,
**Trịnh Trân** (chữ Hán: 郑珍, 1806 – 1864), tên tự là **Tử Doãn**, vãn hiệu **Sài Ông**, biệt hiệu **Tử Ngọ sơn hài**, **Ngũ Xích đạo nhân**, **Thư Đồng đình trưởng**, người huyện Tuân Nghĩa,
**Phù Nam** (chữ Hán: 夫南, , ) là tên gọi được đặt cho một quốc gia cổ theo mô hình Mandala trong lịch sử Đông Nam Á, xuất hiện khoảng thế kỉ 1 trước Công
**Tây Ngụy** (tiếng Trung:西魏) là triều đại xuất hiện sau khi có sự tan rã của nhà Bắc Ngụy và cai trị vùng lãnh thổ miền Bắc Trung Quốc từ năm 535 tới năm 557.
**Kinh tế Nhật Bản** là một nền kinh tế thị trường tự do phát triển. Nhật Bản là nền kinh tế lớn thứ ba thế giới theo GDP danh nghĩa và lớn thứ tư theo
**Trần Lương Vũ** (sinh 24 tháng 10 năm 1946) là Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc, Bí thư Thành ủy Thượng Hải kiêm Thị trưởng Chính phủ Nhân dân thành phố
**Khế Bật Hà Lực** (chữ Hán: 契苾何力, ? – 677), người bộ tộc Khế Bật, dân tộc Thiết Lặc, tướng lãnh đầu đời Đường, tham gia hầu hết những cuộc chinh thảo các dân tộc
**Gia Luật Lưu Ca** (chữ Hán: 耶律留哥, 1165 – 1220) hay **Lưu Cách** (琉格) , người dân tộc Khiết Đan, là thủ lĩnh nổi dậy phản kháng cuối đời Kim, nhà sáng lập nước Đông