The [[Ancient Greece|Greek Hình Strabo trên bản khắc thế kỷ 16]]
Một trang của sách Geographica do Isaac Casaubon xuất bản năm 1620
Strabo (; sinh khoảng năm 63/64 trước Công nguyên – chết khoảng năm 24 sau Công nguyên) là một sử gia, nhà địa lý và triết gia Hy Lạp cổ đại.
Cuộc đời
Strabo sinh trong 1 gia đình giàu có ở Amaseia vùng Pontus (nay là Amasya, Thổ Nhĩ Kỳ),, thời đó thuộc Đế quốc La Mã. Mẹ của Strabo là người Gruzia. Strabo theo học nhiều nhà địa lý và triết gia khác nhau; ban đầu học với Aristodeme of Nysa, gia sư dạy các con của Pompey, ở Caria (miền tây nam Tiểu Á), sau đó học nhà địa lý Tyrannion ở Roma. Năm 25 hoặc 24 trước Công nguyên, ông ta đi theo viên thái thú Ælius Gallus của Đế quốc La Mã du hành dọc sông Nil của Ai Cập. Sau đó Strabo còn du hành nhiều nơi, trong đó có Kush.
Về triết học, Strabo là người theo chủ nghĩa khắc kỷ (Stoicism); về chính trị, ông ta theo chủ nghĩa đế quốc La Mã.
Tác phẩm
Sau nhiều chuyến du lịch, Strabo trở về quê và bắt đầu viết Bộ sách "Lịch sử" (tiếng Hy Lạp cổ: Ἱστορικὰ Ὑπομνήματα / Historika Upomnếmata) gồm 43 quyển, tiếp nối tác phẩm của sử gia Polybe. Bộ Lịch sử này ngày nay hầu như đã bị thất lạc hoàn toàn, dù chính ông ta có đề cập tới tác phẩm này và các tác giả cổ điển khác cũng nói tới nó. Phần duy nhất còn sót lại là mảnh rời bằng giấy papyrus, hiện do trường Đại học Milano sở hữu. (renumbered [Papyrus] 46).
Bộ sách Địa lý
Sau đó ông ta viết Bộ sách "Địa lý" (tiếng Hy Lạp cổ: Γεωγραφικά / Geôgraphiká), được coi như bổ túc cho Bộ Lịch sử nói trên, gồm 17 quyển. Bộ Địa lý này hầu như còn nguyên vẹn, chỉ thiếu vài phần trong quyển thứ 7.
Bộ sách Địa lý được chia như sau:
- Các quyển I và II gồm phần dẫn nhập dài, trong đó Strabon tìm cách chứng minh là sử gia Ératosthène đã sai lầm, khi bác bỏ tác phẩm của Homere về góc độ địa lý.
- Các quyển III tới X mô tả châu Âu, và đặc biệt Hy Lạp cổ đại (các quyển VIII-X)
- Các quyển XI tới XIV mô tả vùng Tiểu Á
- Các quyển XV, XVI mô tả Đông phương;
- Quyển XVII mô tả châu Phi (Ai Cập và Libya).
Một số người cho rằng bản thảo đầu tiên được viết khoảng năm 7 sau Công nguyên, một số khác cho là khoảng năm 18. Ngày tháng đề cập tới lần chót là về cái chết của Juba II, vua của Maurousia (Mauretania), chết năm 23, trong đó nói là "vừa mới chết".
Căn cứ theo điều được cho là đúng, thì từ "vừa mới" nói trên, có nghĩa là xảy ra trong cùng năm (23), thì tác phẩm của Strabo kết thúc năm 23 hoặc năm sau, tức năm 24, có thể do ông ta từ trần.
Có nhiều giả thuyết về ngày tháng từ trần của Strabo, phần lớn đều cho rằng ông ta chết ngay sau năm 23.
Trong thời Dế quốc La Mã, tác phẩm của Strabo không được biết đến. Mãi đến thế kỷ thứ 5, mới được biết đến, và Strabo trở thành mẫu mực cho các nhà địa lý. Thế kỷ thứ 15, học giả người Ý Guarino Veronese đã dịch toàn bộ tác phẩm của Strabo. Các sử gia cổ điển như Wilamowitz đã nhìn nhận lợi ích của tác phẩm này.
Bản đồ châu Âu Europe gồm các nơi Strabo đã đi qua
Nhờ có việc du hành nhiều nơi, Strabon cũng đã tham gia việc lập danh sách 7 kỳ quan thế giới. Ông ta mô tả như sau:
« Babylone nằm ở [...] trong 1 vùng đồng bằng. Các bờ thành của nó dài 365 stades (mỗi stade khoảng 180 m), dày 32 pieds (1 pied: hơn 30 cm) và cao 50 coudées (mỗi coudée khoảng 55 cm), xen vào là các tháp canh cao khoảng 60 coudées. Bên trên các tường thành có 1 lối đi rộng để 2 xe tứ mã có thể vượt qua nhau. Người ta biết rằng 1 tác phẩm như thế đã được xếp vào số 7 Kỳ quan thế giới. »
Chú thích & tham khảo
-
- Strabo in Greek, Teubner Edition. Downloadable Google Books at [http://books.google.com/books?id=MvoHAAAAQAAJ&printsec=titlepage&dq=Strabo&as_brr=1#PPP7,M1].
- "Biography of Strabo", Tufts, webpage: [http://www.perseus.tufts.edu/cgi-bin/ptext?doc=Perseus%3Atext%3A1999.04.0004%3Aid%3Dstrabo Bio-Strabo].
- Strabon, Géographie, éd. en grec et trad. en français sous la dir. de François Lasserre, Paris, depuis 1966, 9 t. parus (CUF) .
- The geography of Strabo, éd. en grec et trad. en anglais par Horace Leonard Jones et John Robert Sitlington Sterrett, Londres, Cambridge (MA), New York, 1917-1932, 8 vol. (The Loeb classical library, 49, 50, 182, 196, 211, 223, 241 et 267); repr. 1968-1989 .
;Các bản dịch và xuất bản phẩm khác:
- Strabons Geographika: mit Übersetzung und Kommentar, éd. en grec et trad. en allemand par Stefan Lorenz Radt, Göttingen, depuis 2002, 7 t. parus ([http://www.v-r.de/en/series/777/ détail]).
- Géographie de Strabon, trad. en français par Amédée Tardieu, Paris, 1867-1890, 4 vol. ([http://remacle.org/bloodwolf/erudits/strabon/livre1.htm en ligne]).
- Strabonis Geographica: graece cum versione reficta, éd. en grec et trad. en latin par Karl Müller et Jean-Frédéric Dübner, Paris, 1853, 2 vol. (Scriptorum Graecorum bibliotheca) ([http://gallica.bnf.fr/Catalogue/noticesInd/FRBNF31411776.htm en ligne]).
- Strabonis Geographica, éd. en grec par Augustus Meineke, Leipzig, 1852-1853 (Bibliotheca Scriptorum Graecorum et Romanorum Teubneriana) ([http://www.perseus.tufts.edu/cgi-bin/ptext?doc=Perseus%3Atext%3A1999.01.0197;layout=;loc=6.1.1;query=toc en ligne)].
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
The [[Ancient Greece|Greek Hình Strabo trên bản khắc thế kỷ 16]] Một trang của sách _Geographica_ do Isaac Casaubon xuất bản năm 1620 **Strabo** (; sinh khoảng năm 63/64 trước Công nguyên – chết khoảng
**Theodoric Strabo** (? – 481) là một thủ lĩnh người Ostrogoth đã tham gia vào hoạt động chính trị của Đế quốc Đông La Mã dưới triều đại các Hoàng đế Leo I, Zeno và
**_Homoeomma strabo_** là một loài nhện trong họ Theraphosidae. Loài này thuộc chi _Homoeomma_. _Homoeomma strabo_ được Eugène Simon miêu tả năm 1892.
**4876 Strabo** (1133 T-2) là một tiểu hành tinh vành đai chính được phát hiện ngày 29 tháng 9 năm 1973 bởi Cornelis Johannes van Houten, Ingrid van Houten-Groeneveld và Tom Gehrels ở Đài thiên
**_Onthophagus strabo_** là một loài bọ cánh cứng trong họ Bọ hung (Scarabaeidae).
**Zeno** hay **Zenon** (; ; ) (425 – 491), tên thật là **Tarasis**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 474 tới 475 và một lần nữa từ 476 tới 491. Các cuộc nổi
**Thư viện Alexandria** ở thành phố Alexandria của Ai Cập từng là một trong những thư viện lớn và quan trọng nhất trong số các thư viện của thế giới cổ đại. Thư viện là
**Người Saka** (tiếng Ba Tư cổ: ; Kharoṣṭhī: ; tiếng Ai Cập cổ: , ; , tiếng Hán thượng cổ , mod. , ), **Shaka** (tiếng Phạn (Brāhmī): , 12x12px 12x12px, ; tiếng Phạn (Devanāgarī):
**Đại Kim tự tháp Giza** là Kim tự tháp Ai Cập lớn nhất và là lăng mộ của Vương triều thứ Tư của pha-ra-ông Khufu. Được xây dựng vào đầu thế kỷ 26 trước Công
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Basiliscus** (; ) (không rõ năm sinh, mất năm 476/477) là Hoàng đế Đông La Mã (Byzantine) từ năm 475 đến 476. Ông là một thành viên xuất thân từ Dòng họ Leo, bắt đầu
**Người Sarmatia**, **người Sarmatae** hay **người Sauromatae** (tiếng Iran cổ _Sarumatah_ 'người bắn cung') là dân tộc có nguồn gốc từ Thổ Nhĩ Kỳ. Như được các tác giả cổ đại đề cập tới, họ
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
thumb|Bản khắc màu bằng tay mô tả Vườn treo huyền thoại, với [[Tháp Babel ở phía sau.]] **Vườn Treo Babylon** là một trong những công trình được nhắc đến trong văn hóa Lưỡng Hà cổ
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Diodotos I Soter** (Tiếng Hy Lạp: ; tên hiệu của ông có nghĩa là "Vị cứu tinh"; ông sinh vào khoảng năm 285 TCN – mất vào khoảng năm 235 TCN) là vị vua đã sáng
nhỏ|Đế chế Babylon dưới sự thống trị của người Kassites. **Người Kassite** là một dân tộc ở Cận Đông cổ đại đã chiếm được thành Babylon sau sự sụp đổ của đế quốc Cổ Babylon
**Makedonía** (, , cũng được viết là **Macedonia** theo tên tiếng Anh) là một vùng địa lý và lịch sử của Hy Lạp. Makedonía là vùng lớn nhất và đông dân cư thứ hai tại
**Vương quốc Ostrogoth** hay còn được gọi là **Vương quốc Italy** (Latin: _Regnum Italiae_), được người Ostrogoth thiết lập nên ở Ý và các vùng đất lân cận, nó tồn tại từ năm 493 tới
thumb|Người Aquitani và các bộ lạc [[Tiền Ấn-Âu khác]] **Người Aquitani** (tiếng Latin: **Aquitani**) là một tộc người sinh sống ở vùng đất mà ngày nay là miền Nam Aquitaine và tây nam Midi-Pyrénées của
thumb| Một trang Geographica từ ấn bản 1620 của [[Isaac Casaubon. Các số trang có tiền tố C hiện đang được sử dụng làm tham chiếu văn bản chuẩn. Có 840 trang. Phù hiệu áo
**Schoenus** (; , _schoinos_, "dây bấc"; Ai Cập cổ đại, ) là một đơn vị đo chiều dài và diện tích của Ai Cập, Hy Lạp và La Mã cổ đại dựa trên các dây
thế=This is a 1750 map of the islands of Britain and Ireland produced by cartographer Didier Robert de Vaugondy. It is titled and labeled in Latin.|phải|nhỏ| “Brittanicae Insulae” của Didier Robert de Vaugondy, 1750 Tên
**Julii Caesares** (số ít giống đực: _Julius Caesar_) là một chi họ của dòng họ quý tộc Julii thời Cộng hòa La Mã, và là khởi đầu bên Julia của triều đại Julio-Claudian. Tất cả
**Bản đồ học** hay **Đồ bản học** là khoa học nghiên cứu và phản ánh sự phân bố không gian, sự phối hợp mối liên hệ giữa các đối tượng, hiện tượng tự nhiên và
Triều lên (nước lớn) và triều xuống (nước ròng) tại [[vịnh Fundy.]] **Thủy triều** là hiện tượng nước biển, nước sông... lên xuống trong một chu kỳ thời gian phụ thuộc biến chuyển thiên văn.
:link= _Bài này viết về thành phố Roma. "Rome" được chuyển hướng đến đây. Với những mục đích tìm kiếm khác, vui lòng xem La Mã (định hướng)._ **Roma** (tiếng Latinh và tiếng Ý: _Roma_
**Sông Dnister** hay **sông Nistru** (, chuyển tự _Dnister_; ) là một con sông ở Đông Âu. ## Địa lý Nó bắt nguồn từ Ukraina, gần Drohobych, giáp biên giới với Ba Lan và chảy
**Dahae** hay **Daha** (tiếng La Tinh; tiếng Hy Lạp __) là một liên minh của ba bộ lạc sinh sống trong khu vực ngay phía đông biển Caspi. Họ nói tiếng Đông Iran. Đề cập
Các đô thị cổ của Bactria. **Bactria** hay **Bactriana** (tiếng Hy Lạp: Βακτριανα, tiếng Ba Tư: بلخ _Bākhtar_), thư tịch Hán văn ghi là 大夏 (Hán-Việt: **Đại Hạ**), là tên gọi cổ đại của một
**Pompey**, còn gọi là **Pompey Vĩ đại** hay **Pompey thành viên Tam Hùng** (chữ viết tắt tiếng Latinh cổ: _CN·POMPEIVS·CN·F·SEX·N·MAGNVS_, **Gnaeus** hay **Cnaeus Pompeius Magnus**) (26 tháng 9 năm 106 TCN – 28 tháng 9
**Núi Athos** (; , _Áthos_ ) là một ngọn núi, bán đảo ở Macedonia, đông bắc Hy Lạp. Đây cũng là một trung tâm quan trọng của tu viện Chính thống giáo Đông phương. Nó
**Gaius Julius Caesar** là tên được dùng cho các thành viên nam của gia đình Julii Caesares thị tộc Julia. Đây là tên ba phần (_tria nomina_) của quan độc tài La Mã Julius Caesar,
Sự phân bố của văn hóa Andronovo. Mày đỏ sẫm là hệ tầng Sintashta-Petrovka-Arkaim. Màu tím là các nơi mai táng, trong đó phát hiện các cỗ xe gia súc kéo với nan hoa tại
**Pythodorida** hoặc **Pythodoris của Pontos** (tiếng Hy Lạp: Πυθοδωρίδα hoặc Πυθοδωρίς, 30 trước Công nguyên hoặc 29 TCN - 38) là một nữ hoàng chư hầu La Mã của Pontos, Bosporos, Cilicia và Cappadocia. ##
**Euthydemos I** (Tiếng Hy Lạp: ; sinh khoảng năm 260 TCN – mất khoảng năm 200/195 TCN) là vua của vương quốc Hy Lạp-Bactria, theo nhà sử học Polybios thì ông đã cai trị vào
phải|Biển Myrtoa thường không được đánh dấu ở bản đồ hiện đại. Theo mô tả thời cổ đại, nó nằm giữa [[Cyclades và bán đảo Peloponnesos]] **Biển Myrtoa (Mirtoa)** (, _Myrtöo Pelagos_) là một nhánh
**Demetrios I** hay **Demetrius** (Tiếng Hy Lạp: _ΔΗΜΗΤΡΙΟΣ_) hoặc (Demetrius = Dhammamitra, người bạn/ mitra của Dhamma ở Pali) là một vị quốc vương Phật giáo của vương quốc Hy Lạp-Đại Hạ (cai trị khoảng
**_Cô bé Lọ Lem_** hay **_Đôi giày thủy tinh_** (tiếng Anh: _Cinderella_, tiếng Pháp: _Cendrillon, ou La petite Pantoufle de Verre_, tiếng Ý: _Cenerentola_, tiếng Đức: _Aschenputtel_) là một câu chuyện dân gian thể hiện
**Ephesus** (; Đền này có thể đã được xây dựng lại hoặc sửa chữa, nhưng điều này không chắc chắn, vì lịch sử sau đó của nó không được rõ ràng. Hoàng đế Constantinus Đại
thumb|right|Vị trí các bộ lạc của người Vascones. **Người Vascones** (số ít là **Vasco**, từ tiếng Latin _gens Vasconum_) là một bộ lạc ở bán đảo Iberia trước thời La Mã. Vào thời điểm người
**Người Iacetani** hoặc **Jacetani** (tiếng Hy Lạp:_iakketanoi_, tiếng Latin: _iacetani_) là một tộc người ở bán đảo Iberia trước thời La Mã, họ cư trú ở khu vực phía bắc Aragon (Tây Ban Nha) dọc
thumb|[[Quý bà của Elche|Quý bà của Elx, Thế kỷ thứ 4 TCN, là một bức tượng bán thân bằng đá đến từ L'Alcúdia, Elche, Tây Ban Nha]] **Người Iberes** (tiếng Latin: _Hibērī_, từ tiếng Hy
thumb|Lãnh thổ của người Celtiberi **Người Celtiberi** là một nhánh của người Celt cư ngụ tại khu vực trung tâm ở miền đông của bán đảo Iberia trong những thế kỷ cuối cùng trước công
**Amanirenas** (cũng được đọc là **Amanirena**) là một nữ hoàng của Vương quốc Meroitic của Kush. Tên đầy đủ và danh xưng của bà là _Amnirense qore li kdwe li_ ("Ameniras, Qore và Kandake"). Tên
**Sông Atbarah** (; transliterated: Nahr 'Atbarah), còn được biết đến với tên **Sông Nile Đỏ** hay **Sông Nile Đen**, là một con sông ở phía đông bắc châu Phi. Nó khởi nguồn từ phía tây
nhỏ|phải|Tập Yoga khỏa thân trong vườn nhỏ|phải|Tập Yoga khỏa thân trên sàn **Yoga khỏa thân** (tiếng Anh: _Naked yoga_; tiếng Phạn: _Nagna yoga_ hay _Vivastra yoga_) là việc thực hành bài tập Yoga không mặc
thumb|right|Thành phố sơ khởi được hình thành từ [[Bảy ngọn đồi La Mã bao quanh bởi tường thành Servius (màu xanh) được xây dựng vào đầy thế kỷ 4 TCN. Tường thành Aurelianus (màu đỏ)
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La