✨Sông Ili

Sông Ili

Sông Ili (; ; ) là một con sông ở tây bắc Trung Quốc (Châu tự trị dân tộc Kazakh - Y Lê của Khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương) và đông nam Kazakhstan (tỉnh Almaty).

Sông dài khoảng 1.439 km (894 dặm Anh), trong đó 815 km (506 dặm Anh) chảy trên lãnh thổ Kazakhstan. Nó bắt nguồn trong sườn đông dãy núi Thiên Sơn từ sông Tekes và sông Kunges (hay sông Künes). Sông Ili thu nước trong lưu vực giữa Thiên Sơn và dãy núi Borohoro (dãy núi P'o-lo-k'o-nu) ở phía bắc.

Chảy vào hồ Balkhash nó tạo thành một vùng đồng bằng châu thổ lớn với các khu vực đất lầy rộng lớn, bao gồm các thảm thực vật hồ, đầm lầy và các kiểu tương tự như rừng nhiệt đới.

Khu vực thuộc Trung Quốc

Thung lũng thượng nguồn sông Ili được chia tách với bồn địa Dzungaria bằng dãy núi Borohoro. Huyện cấp thị Y Ninh (Kulja) nằm ở phía bắc của sông, khoảng 100 km (62 dặm Anh) về phía thượng nguồn so với biên giới hai nước. Cho tới thập niên 1900, thị xã này nói chung được biết đến với tên gọi như tên con sông trong ).

Ở phía nam, gần với biên giới hơn là huyện tự trị dân tộc Tích Bá - Sát Bố Tra Nhĩ, là quê hương của nhiều người Trung Quốc được gọi chung là người Tích Bá. Khu vực thượng du sông Ili bị người Nga chiếm đóng từ năm 1871 tới năm 1881, nghĩa là từ cuộc nổi dậy của Yaqub Beg cho tới khi ký kết hiệp ước Sankt Peterburg.

Khu vực thuộc Kazakhstan

Phần thu nước thuộc Kazakhstan của sông Ili và các chi lưu của nó được biết đến trong tiếng Kazakh như là Zhetysu ('Bảy sông') hay trong tiếng Nga như là Semirechye (cùng một nghĩa như trên).

Nhà máy thủy điện Kapchagai được xây dựng trên sông Ili từ năm 1965 tới năm 1970 ở khoảng giữa của sông Ili, tạo thành hồ chứa nước Kapchagay—một hồ nhân tạo dài 110 km (68 dặm Anh) nằm trong tỉnh Almaty.

Tamgaly-Tas, khoảng 20 km (12 dặm Anh) xuôi theo dòng chảy dọc theo sông Ili là khu vực khắc đá. Tên gọi Tamgaly trong tiếng Kazakh có nghĩa là nơi vẽ hay nơi khắc, Tas - đá.

Image:river-ili-1.jpg|Sông Ili Image:buddhas at ili.jpg|Các hình khắc đá Phật giáo ven sông Ili Image:river-ili-3.jpg|Sông Ili File:Altynemel dune.jpg|Cồn cát tại vườn quốc gia Altyn-Emel

Chi lưu

  • Sông Charyn, nổi tiếng vì hẻm núi Charyn
  • Sông Kash

Sự kiện lịch sử

Sông Ili cung cấp tên gọi cho hiệp ước sông Ili năm 638, trong đó chính thức phân chia khả hãn quốc Turk (552-638) thành khả hãn quốc Tây Turk và khả hãn quốc Đông Turk, với biên giới giữa hai nước được quy định là dọc theo sông Ili.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sông Ili** (; ; ) là một con sông ở tây bắc Trung Quốc (Châu tự trị dân tộc Kazakh - Y Lê của Khu tự trị dân tộc Duy Ngô Nhĩ Tân Cương) và
**Châu tự trị dân tộc Kazakh Ili** (, Hán Việt:_Y Lê Cát Táp Khắc Tự trị châu_, Kazakh: ىله قازاق اۆتونومىيالى وبلىسى, Іле Қазақ аутономиялық облысы, İle Qazaq awtonomïyalıq oblısı, Uyghur: ئىلى قازاق ئاپتونوم ۋىلايىتى,
**Malia Ili** (sinh ngày 4 tháng 2 năm 2004) là một cầu thủ bóng đá nữ người Samoa thuộc Mỹ, người chơi ở vị trí tiền vệ cho PanSa East. ## Sự nghiệp Ili đã
**Lutfiya al-Qaba ' ili** (sinh năm 1948) là một nhà báo và nhà văn viết truyện ngắn người Libya. Al-Qaba-ili có bằng cấp về địa lý của Đại học al-Fatih, và trong nhiều năm chỉnh
**Hoắc Thành** (; ) là một huyện của Châu tự trị dân tộc Kazakh - Ili (Y Lê), khu tự trị Tân Cương, Trung Quốc. Huyện nằm giữa thành phố Y Ninh và biên giới
**Nurlan Abilmazhinuly** (hay **Nurlan Äbilmäjinulı**, **Nurlan Abelmanjen**, **Nuerlan Abudumanjin**, tiếng Kazakh: نۇرلان ٴابىلماجىن ۇلى [Нұрлан Әбілмәжінұлы]; tiếng Trung giản thể: 努尔兰·阿不都满金; Hán Việt: _Nỗ Nhĩ Lan A Bất Đô Mãn Kim_, sinh tháng 12 năm
**Hổ Siberia**, **hổ Amur**, **hổ Triều Tiên**, **hổ Ussuri** hay **hổ Mãn Châu** hoang dã; biệt danh: "Chúa tể rừng Taiga", là một phân loài hổ sinh sống chủ yếu ở vùng núi Sikhote-Alin ở
**Vườn quốc gia Altyn-Emel** (, _Altynemel saiabağy_ ; , _Altyn-Emel' Natsional'nyy Park_) là một vườn quốc gia ở Almaty, Kazakhstan. Được thành lập vào năm 1996 với diện tích khoảng , vườn quốc gia này
**Vương quốc Hy Lạp-Bactria** cùng với vương quốc Ấn-Hy Lạp là các vương quốc nằm ở cực đông của thế giới Hy Lạp hóa, vương quốc này tồn tại từ năm 256 cho tới năm
**Altay** hoặc **Aletai** (âm Hán Việt: A Lạp Thái, chữ Hán giản thể: 阿勒泰, bính âm: Ālètài) là thành phố cấp huyện của địa khu Altay tại Châu tự trị dân tộc Kazakh- Ili (Ili
phải|nhỏ| Bản đồ các khu vực sinh sống và bị chiếm đóng bởi ba thành phần người Kazakh vào đầu thế kỷ 20; màu đỏ tượng trưng cho zhuz Uly, màu cam tượng trưng cho
**Hồ Balkhash** (, ; , _Ozero Balhaš_) là một trong những hồ lớn nhất châu Á và là hồ rộng thứ 15 thế giới. Hồ tọa lạc ở Trung Á, trong một lòng chảo nội
**Huyện tự trị dân tộc Mông Cổ - Hoboksar** (, Hán Việt: **Hòa Bố Khắc Tái Nhĩ** Mông Cổ tự trị huyện) là một huyện tự trị của địa khu Tháp Thành, Châu tự trị
**Moghulistan** (Mughalistan, Hãn quốc Moghul) (từ tiếng Ba Tư: مغولستان, Moqulestân / Moġūlistān), còn được gọi là **Đông Sát Hợp Đài Hãn quốc** (tiếng Trung Quốc: 东 察合台 汗国; bính âm: Dōng Cháhétái Hànguó) là
**Almaty** (tiếng Kazakh: Алматы облысы, Almatı oblısı, tiếng Nga: Алматинская область), là một tỉnh của toạ lạc phía đông của Cộng hoà Kazakhstan. Thủ phủ đồng thời là thành phố lớn nhất tỉnh là Taldykorga,
**Kokdala** (; tiếng Uyghur: كۆكدالا شەھىرى) là một thành phố cấp huyện tại khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương, Trung Quốc. Thành phố nằm tại thung lũng sông Ili, cách trụ sở chính
**Châu Á** phần lớn nằm ở Bắc bán cầu, là châu lục có diện tích lớn nhất trên thế giới. Thiên nhiên của châu Á rất đa dạng. Diện tích châu lục này bao phủ
**Địa lý châu Á** được coi là phức tạp và đa dạng nhất trong số các châu lục trên mặt đất. Châu Á được phân biệt với các châu khác không chỉ bởi có biển
**Kazakhstan** (phiên âm tiếng Việt: _Ca-dắc-xtan_; tiếng Kazakh: Қазақстан Республикасы, _Qazaqstan Respublikasy_; tiếng Nga: Республика Казахстан, _Respublika Kazakhstan_), tên chính thức là **Cộng hòa Kazakhstan** là một quốc gia có chủ quyền trải rộng trên
**Thiên Sơn** (, ; _Tjansan_; Thổ Nhĩ Kỳ cổ: **𐰴𐰣 𐱅𐰭𐰼𐰃**, _Tenğri tağ_; ; , _Tenger uul_; , Тәңри тағ, _Tengri tagh_; , _Teñir-Too/Ala-Too_, تەڭىر-توو/الا-توو; , **', تأڭئرتاۋ; , _Тян-Шан, Тангритоғ_, تيەن-شەن) còn được gọi
**Người Xibe**, **Sibo** hay **người Tích Bá** (Hình:sibe.png _Sibe_; ) là một dân tộc Tungus sinh sống chủ yếu ở khu vực đông bắc Trung Quốc và Tân Cương. Họ là một trong 56 dân
**Liên minh Bốn Oirat** (_Dorben Oirad_), còn được gọi là **Liên minh của bốn bộ lạc Oirat** hoặc **Liên minh Ngõa Lạt** (tiếng Ngõa Lạt; tiếng Mông Cổ: Дөрвөн Ойрад; trong quá khứ, cũng gọi
**Biên giới Kazakhstan - Trung Quốc** (, , ) là biên giới quốc tế giữa Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa và Cộng hòa Kazakhstan (thành viên của CIS). Đường biên giới giữa hai nước
**Artabanus I của Parthia ** là vua của đế chế Parthia từ năm 128 TCN tới năm 124 TCN. Ông đã thừa kế từ người cháu của mình Phraates II và cũng giống như người
thumb|Physalia utriculus mắc cạn với tua màu xanh đặc trưng. **_Physalia utriculus_** là một loài sứa lông châm của bộ Siphonophora tìm thấy tại Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Một bàng quang chứa
**Örkesh Dölet** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: ئۆركەش دۆلەت; cũng được chuyển tự là **Uerkesh Davlet**), hay **Ngô Nhĩ Khai Hy** (giản thể: 吾尔开希, phồn thể: 吾爾開希, bính âm: Wú'ěrkāixī) là nhà bất đồng chính kiến
**Shewket Imin** (tiếng Duy Ngô Nhĩ: شەۋكەت ئىمىن‎‎, tiếng Trung giản thể: 肖开提·依明, Hán Việt: _Tiêu Khai Đề Y Minh_; sinh tháng 12 năm 1959, người Duy Ngô Nhĩ) là chính trị gia nước Cộng
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
thumb|Tấm tượng quái vật bảo vệ mình bò có cánh, đầu người tại cung điện của [[Sargon II.]] **Assyria** là một vương quốc của người Akkad, ban đầu tồn tại với tư cách nhà nước
**Almaty** (; tên trước đây là **Alma-Ata**, cũng gọi là **Verniy**, (Верный)) là thành phố lớn nhất của Kazakhstan với dân số 1.801.713 người, chiếm khoảng 8% tổng dân số cả nước và hơn 2
**Sennacherib** (chữ hình nêm Tân Assyria: hay , có nghĩa "Sîn thế chỗ các anh") là vua của Đế quốc Tân Assyria từ khi kế vị Sargon II năm 705TCN đến khi bị giết năm
**Tả Tông Đường** (chữ Hán: 左宗棠; bính âm: Zuǒ Zōngtáng, hoặc còn được đọc là Tso Tsung-t'ang; 10 tháng 11 năm 1812 – 5 tháng 9 năm 1885), tên tự là **Quý Cao** (季高), hiệu
**Trung Hoa Dân Quốc** (Tiếng Trung: 中華民國; Bính âm: Zhōnghuá Mínguó; Tiếng Anh: Republic Of China) là một quốc gia cộng hòa đã kiểm soát chủ quyền với toàn bộ Trung Quốc từ năm 1912
**Khâu Xứ Cơ** hay **Khưu Xứ Cơ** (phồn thể:丘處機, giản thể:丘处机, 10/2/1148 - 21/8/1227), nguyên danh của ông vẫn chưa được biết , tự Thông Mật (通密), đạo hiệu là **Trường Xuân Tử** là đạo
**Dân tộc Nga** (Giản thể: 俄罗斯族, Phồn thể: 俄羅斯族, Bính âm: Éluósī-zú, Hán Việt: Nga La Tư tộc) là một trong 56 dân tộc được công nhận chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag
phải|Sơ đồ vị trí những khúc thịt heo **Khúc thịt lợn** hay **khúc thịt heo**, còn được gọi là **phần cắt từ thịt heo** (tiếng Anh: cuts of pork), là sơ đồ quy ước những
**Văn minh cổ Babylon** hay **Babylonia** () là một quốc gia cổ đại nói tiếng Akkad và là một vùng văn hóa có trung tâm tại trung-nam Lưỡng Hà (nay là Iraq và Syria). Ban
**Tiếng Salar** (hay **tiếng Tát Lạp**) là một ngôn ngữ Turk được nói bởi người Salar, một dân tộc chủ yếu sống ở các tỉnh Thanh Hải và Cam Túc ở Trung Quốc; một số
**Máy phiên dịch** còn được gọi là máy thông dịch, máy dịch ngôn ngữ...Là tên các thiết bị có chức năng nhận diện và phiên dịch giọng nói từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ
**Hổ** hay còn gọi là **cọp**, **hùm** (và các tên gọi khác như **Ông ba mươi**, **kễnh**, **khái**, danh pháp khoa học: _Panthera tigris_) là một loài động vật có vú thuộc họ Mèo được
**Hãn quốc Kara-Khanid** hay **Khách Lạt Hãn quốc** là một liên minh của các bộ lạc Đột Quyết được một triều đại cai trị, triều đại này trong sử sách được gọi là **Karakhanid** (cũng
Người **Naiman** hay còn gọi là Nãi Man (Tiếng Mông Cổ: Найман/Naiman; Tiếng Kazakh: Найман; Tiếng Uzbek: Nayman) là một bộ tộc Mông Cổ (Đông Hãn quốc Đột Quyết), họ là một trong những bộ
**Bạo động tại Ürümqi, tháng 7 năm 2009** là một loạt các cuộc bạo động kéo dài nhiều ngày, bắt đầu nổ ra vào ngày 5 tháng 7 năm 2009 tại Ürümqi, thủ phủ của
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
**Mitanni** () là quốc gia của người Hurria ở phía bắc Lưỡng Hà vào khoảng 1500 TCN, vào thời đỉnh cao của mình trong thế kỷ 14 TCN quốc gia này bao gồm lãnh thổ
Theo sự phân chia hành chính ở nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì có ba cấp đô thị, cụ thể: trực hạt thị là thành phố trực thuộc trung ương đồng cấp với
**Thanh Tuyên Tông** (chữ Hán: 清宣宗, 16 tháng 9 năm 1782 – 26 tháng 2 năm 1850), Tây Tạng tôn vị **Văn Thù Hoàng đế** (文殊皇帝), là vị Hoàng đế thứ 8 của triều đại
Trang này liệt kê các tiêu ngữ (cũng được gọi là "khẩu hiệu") của các quốc gia hay nhà nước trên thế giới, kể cả một số chính thể không còn tồn tại. Tiêu ngữ
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư