là một hệ thống luật lệ dựa trên cơ sở tư tưởng Nho gia và Pháp gia ở Nhật Bản. Hệ thống chính trị dựa trên Ritsuryō gọi là "Ritsuryō-sei" (律令制, Luật lệnh chế), trong đó đó bao gồm Kyaku (格, cách), tương tự các luật lệ sửa đổi, và Shiki (式, thức), là những luật lệ chính thức.
Ritsuryō cũng phân định rõ giữa Luật (律, Ritsu), tương tự luật hình sự, và Lệnh (令, Ryō), tương tự luật hành chính (gồm cả hành chính, tố tụng và dân sự).
Vào cuối thời kỳ Asuka và thời kỳ Nara, triều đình Nhật Bản cố gắng sao chép hệ thống chính trị chặt chẽ từ triều đình nhà Đường của Trung Quốc, đã tập hợp và xây dựng thành hệ thống Ritsuryō. Qua nhiều thế kỷ, ritsuryō dần phát triển. Cho đến thời kỳ Heian, hệ thống này đã thâm nhập sâu rộng cả vào hệ thống chính trị và văn hóa Nhật Bản.
Từ năm 645, Cải cách Taika đã hình thành những đặc điểm đầu tiên của hệ thống Ritsuryō.
Những bổ sung chính hoàn thiện Ritsuryō bao gồm:
- Ōmi-ryō (近江令), Cận Giang lệnh, năm 669
- Asuka-kiyomihara-ryō (飛鳥浄御原令), Phi Điểu Tịnh Ngự Nguyên lệnh, năm 689
- Taihō-ritsuryō (大宝律令, Đại Bảo luật lệnh), năm 701
- Yōrō-ritsuryō (養老律令, Dưỡng Bảo luật lệnh), 720- 757
Những nét chính
Hệ thống chính quyền và cai trị
Trong nửa cuối thế kỷ VII, hệ thống phân chia hệ thống hành chính Nhật Bản như sau:
- , tương đương cấp tỉnh
- , gồm 2-20 lý
- , gồm 50 hộ
Vào năm 715, hệ thống bổ sung thêm cấp , gồm 50 hộ, nằm giữa cấp Quận và cấp Lý. Cấp Lỳ vẫn là cấp cơ bản, nhưng chỉ còn từ 10-25 hộ.
Hệ thống này bị vô hiệu kể từ năm 740.
Quyền lực trung ương
Hệ thống ritsuryō cũng thành lập một chính quyền trung ương, với Thiên hoàng đứng đầu. Hai cơ quan cao cấp nhất (còn gọi là Nhị quan) gồm:
- Jingi-kan (神祇官, Thần kỳ quan), cơ quan lo về lễ nghi, tương tự Bộ Lễ trong triều đình Trung Quốc
- Daijō-kan (太政官, Thái chính quan), là cơ quan chính phủ, quản lý 8 Bộ (bát tỉnh).
Trong mỗi cơ quan, các chức vụ quan lại được phân thành 4 bậc (shitō): kami (長官), suke (次官), jō (判官) và sakan (主典)>. VD như:
; Nhạc quan
- Nhã nhạc đầu (雅楽頭, Uta no kami)
- Nhã nhạc trợ (雅楽助, Uta no suke)
- Nhã nhạc thuộc (雅楽属, Uta no sakan)
- Điển dược trợ (典薬助,Ten'yaku no suke)
Các quan lại thuộc 3 vị đầu được xếp vào bậc tôn quý (貴 ki), và được phân chi tiết mỗi vị thành 2 bậc Chánh (正 shō) và Tòng (従 ju) (như bậc Chánh tam vị [正三位 shō san-mi], Tòng nhị vị [従二位 ju ni-i]). Từ vị thứ tư trở xuống, mỗi bậc tiếp tục được phân chi tiết thành các bậc nhỏ là Thượng (上 jō) và Hạ (下 ge) như Tòng tứ vị hạ (従四位下 ju shi-i no ge) hay Chánh lục vị thượng (正六位上 shō roku-i no jō). Thăng tiến trong hệ thống phẩm trật thường rất chậm trong hàng ngũ quan liêu, rất hiếm khi có trường hợp thăng tiến hơn 6 bậc. Điều này hình thành một ranh giới ngăn cắt tự nhiên giữa tầng lớp quý nhân ([貴族 kizoku, từ Ngũ vị trở lên) và hạ nhân ([地下 jige, từ Lục vị trở xuống).
Thêm vào đó, tiêu chí về thu nhập koku (石, 1 koku = xấp xỉ 150 kilograms), cũng được xem như một tiêu chuẩn phân cấp địa vị. Trung bình ở phẩm Lục vị có thể được cấp mức thu nhập 22 koku gạo một năm, nhưng phẩm Ngũ vị có thể được cấp tới 225 koku gạo, và Tam vị được cấp nhiều hơn 6.957 koku gạo một năm.
Hộ tịch (戸籍 koseki) được cập nhật mỗi 6 năm làm căn cứ cho hệ thống thu thuế (計帳 keichō). Dựa trên keichō, các mức thuế (租庸調 So-yō-chō) được đặt ra, căn cứ trên gạo hoa màu, nhưng cũng có khi tính trên sản vật địa phương như vải lụa, muối...
Hệ thống cũng thành lập các chức việc địa phương theo lệnh của kokushi (国司, quốc ty), dù đôi khi các chức việc được cử từ kinh thành đến và các võ quan.
Luật hình
Trong hình luật, các hình phạt được phân thành 5 cấp :
Đánh roi (笞, chi): hình phạt đánh roi, tùy theo mức nặng nhẹ, từ 10 đến 50 roi.
Đánh trượng (杖, jō): phạt trượng nặng hơn roi và được thực hiện ở nơi công cộng, từ 60 đến 100 trượng.
Phạt tù (徒, zu): Phạt giam, từ 1 đến 3 năm.
Lưu đày (流 ru): có các mức gần (近流, konru), vừa (中流, chūru) và xa (遠流, onru)
Xử chết (死, shi): có các mức thắt cổ (絞, kō) và xử chém (斬, zan)
Hình luật cũng xác định 8 tội nặng không thể ân xá. Nó dựa trên Thập ác của hình luật nhà Đường, nhưng bớt đi 2 tội liên quan đến gia đình.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là một hệ thống luật lệ dựa trên cơ sở tư tưởng Nho gia và Pháp gia ở Nhật Bản. Hệ thống chính trị dựa trên Ritsuryō gọi là "Ritsuryō-sei" (律令制, _Luật lệnh chế_), trong
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
phải|nhỏ| Bản đồ của một shōen [[thời kỳ Nara tại Nukuta-dera (Yamatokoriyama, tỉnh Nara ngày nay). Thế kỷ thứ 8, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Nhật Bản.]] Một là một lãnh địa hoặc trang
là một nhân vật quyền lực của triều đình Nhật Bản sống vào thời kỳ Asuka và Nara. Ông là con trai thứ hai của Fujiwara no Kamatari (có giả thuyết cho rằng ông là
nhỏ|[[Thành Edo|Thành Cổ Edo, nay là Hoàng cung Tokyo]] nhỏ|Bia mộ của [[Bốn mươi bảy Ronin|47 Ronin tại Đền Sengakuji]] nhỏ|[[Cửa Sakuradamon của Thành Edo, nơi Ii Naosuke bị ám sát năm 1860.]] **Lịch sử
**Trận Bạch Giang**, cũng được gọi là **Trận Baekgang** hay **Trận Hakusukinoe**, xảy ra ngày 28 tháng 8 năm 663 tại Sông Bạch Giang (nay Sông Geum, Hàn Quốc). Trận này liên quan liên minh
**Lịch sử Nhật Bản** bao gồm lịch sử của quần đảo Nhật Bản và cư dân Nhật, trải dài lịch sử từ thời kỳ cổ đại tới hiện đại của quốc gia Nhật Bản. Các
**Tăng thống** (chữ Hán: 僧統)là danh xưng dùng để tôn xưng vị tăng sĩ lãnh đạo tinh thần Phật giáo của một quốc gia hoặc một giáo hội Phật giáo. Xuất hiện vào khoảng thế
là một tập hợp các quy tắc quản lí được biên soạn và ban hành vào năm 689, một trong những bộ luật đầu tiên ở Nhật Bản thời phong kiến (nếu không phải bộ
, còn được đọc là _Kuni no tsukasa_, là một chức vụ quan lại trong lịch sử Nhật Bản, được triều đình bổ nhiệm để giám sát các hành tỉnh từ thế kỷ thứ XVIII,
là một nhà quý tộc và nhà ngoại giao Nhật Bản cuối thời Asuka và đầu thời Nara. ## Tiểu sử Mahito được sinh ra trong nhà Awata, xuất thân từ và và quê quán
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
nhỏ|Trang bìa của một trong những tạp chí _shōjo_ ra đời sớm nhất, _[[Shōjo Sekai_, xuất bản ngày 1 tháng 7 năm 1908 bởi Hakubunkan.]] **_Shōjo_**, **_shojo_** hay **_shoujo_** (Tiếng Nhật:少女 - _thiếu nữ_) là
**Thời kỳ Nara** (tiếng Nhật: 奈良時代 |_Nara-jidai_, _Nại Lương thời đại_) của lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 710 đến năm 794. Thiên hoàng Gemmei (元明天皇 _Gemmei Tennō_, _Nguyên Minh Thiên Hoàng_) đặt
phải|Biểu tượng của thần đạo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một thần xã nhỏ **Thần đạo** (tiếng Nhật: 神道 _Shintō_) là tín ngưỡng tôn giáo truyền thống chủ yếu của người Nhật Bản. ## Tín
**Mishima** (tiếng Nhật: 三島市, đọc là Mi-xi-ma) là một thành phố thuộc tỉnh Shizuoka của Nhật Bản. thành phố, trong đó có diện tích 62,02 kilômét vuông (23,95 sq mi), có dân số ước tính
nhỏ|Cung nội sảnh là một bộ trong Triều đình phong kiến Nhật Bản. Nó được thành lập trong cuộc cải cách Taika và hệ thống Luật lệnh _Ritsuryō_. Cung nội tỉnh có Đường danh là
là một bộ trong Triều đình Nhật Bản thời kỳ phong kiến. Nó được thành lập trong cuộc Cải cách Taika và hệ thống Luật lệnh (_Ritsuryō_) trong thời kỳ Asuka và được chính thức
là một bộ trong Triều đình Nhật Bản thời phong kiến. Nó được hình thành trong cải cách Taika và hệ thống Luật lệnh (_Ritsuryō_), xác lập trong thời kỳ Asuka và được chính thức
là một bộ của triều đình phong kiến Nhật Bản được thành lập theo Thái Bảo Luật lệnh và hệ thống Luật lệnh (_Ritsuryō_). Bộ này có nhiệm vụ coi sóc dân số của đất
là một bộ trong Triều đình Nhật Bản thời phong kiến. Nó được hình thành trong cuộc cải cách Taika và hệ thống "luật lệnh" (_Ritsuryō_). Trước đó tên của bộ là _Osamuru-tsukasa._ Trị Bộ
, là một chức quan trong triều đình Nhật Bản sau đợt cải cách Thái Bảo Luật lệnh. ## Trước thời kỳ Minh Trị Vị trí, vai trò và quyền hạn của Nội đại thần
, là một chức quan trong hệ thống "luật lệnh" (_ritsuryo_) trong thời phong kiến Nhật Bản. Chức vụ này được tạo ra năm 702 theo Thái Bảo luật lệnh và hình thành từ một
thumb|Các huyện của [[Nhật Bản. Lưu ý rằng đây là những khu vực còn lại của các huyện lớn trước đây, khi các thị trấn sáp nhập vào các thành phố tách ra khỏi các
thumb|Bản đồ tỉnh Kagoshima, bao gồm quần đảo Satsunan là một nhóm các đảo tạo thành phần phía bắc của quần đảo Nansei (hay quần đảo Ryukyu). Toàn bộ nhóm đảo thuộc về tỉnh Kagoshima,
**Tsushima** (対馬, Hán Việt: _Đối Mã_) là một hòn đảo trong quần đảo Nhật Bản nằm giữa eo biển Triều Tiên. Phần đất liền chính của Tsushima từng là một hòn đảo duy nhất, song
, còn được gọi là , là một sự kiện xảy ra vào đầu thời kỳ Heian. Vào năm 810, Thiên hoàng Saga đã đối đầu với Thái thượng Thiên hoàng Heizei, nhưng phe của
là Thiên hoàng thứ 86 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại này kéo dài từ năm 1221 đến năm 1232. ## Phả hệ Trước khi lên ngôi, ông có
nhỏ|300x300px|Sushi **Lịch sử sushi** bắt đầu từ thời cổ đại, khi quá trình canh tác lúa có mặt ở Nhật Bản từ 2.000 năm trước. Hình thức sushi ban đầu được phát triển tại Nara
là Thiên hoàng thứ 52 theo truyền thống thứ tự kế thừa truyền thống Nhật Bản. Triều đại của Saga kéo dài từ năm 809 đến năm 823. ## Tường thuật truyền thống Saga là
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
thumb|Sơ đồ của Bình An kinh cho thấy vị trí của cung điện cũng như cung điện tạm thời Thổ Ngự Môn điện sau phát triển thành hoàng cung Kyoto hiện tại. Phía ngoài Đại
Các đã có hiệu lực từ thế kỷ thứ 7 cho tới thời kỳ Minh Trị. Danh sách này được dựa trên - _Ngũ Kì Thất Đạo_, trong đó có bao gồm những tỉnh có
thumb|Bản đồ các vùng hành chính của Nhật Bản vào năm 1600, từ Murdoch và Yamagata. thumb|Bản đồ các vùng hành chính của Nhật Bản trong [[thời kỳ Kamakura tới năm 1868.]] **Lệnh chế quốc**
nhỏ|Nhà của một _gokenin_ là một danh xưng chư hầu của Mạc phủ Kamakura và Muromachi. Để đổi lấy sự bảo vệ và quyền trở thành _shugo_ hoặc _jitō_, trong thời bình, các _gokenin_ có
, thường gọi tắt là "kokuzō" hoặc "kunitsuko", là các lãnh chúa địa phương thần phục vương quyền Yamato trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yamato Kuni no miyatsuko cai quản các lãnh
nhỏ|Các khu vực trong thế kỷ thứ 8 (xem bên dưới để biết các tỉnh hiện đại của Nhật Bản). là danh xưng tổ chức hành chính Nhật Bản dưới thời kỳ Asuka, là một
là một tước hiệu quý tộc cổ xưa trong hệ thống _kabane_ ở thời kỳ Yamato tại Nhật Bản từ thế kỷ thứ 4 đến thế kỷ thứ 6, trước khi ra đời thể chế
**Quân điền chế** () là một thể chế về sở hữu và phân phối đất đai trong lịch sử Trung Quốc từ thời Lục triều đến giữa thời nhà Đường. Thời nhà Hán, chế độ
lấy tên sự kiện xảy ra năm Ất Tỵ, năm 645, trong thời kỳ Cải cách Taika, là một sự kiện quan trọng đã thay đổi lịch sử Nhật Bản. Biến cố này là kế