, là một chức quan trong hệ thống "luật lệnh" (ritsuryo) trong thời phong kiến Nhật Bản.
Chức vụ này được tạo ra năm 702 theo Thái Bảo luật lệnh và hình thành từ một chức quan cũ tên là Oimonomōsu-tsukasa. Phẩm hàm của những người giữ chức quan này là Chính tam vị (正三位), tương đương Đại tướng; nếu người giữ chức vụ xuất thân từ các gia tộc lớn thì phẩm vị có thể cao hơn. Họ có vai trò hỗ trợ cho Tả đại thần và Hữu đại thần.
Từ giữa thế kỷ thứ 17, những người giữ chức vụ Đại Nạp ngôn thường làm việc gần gũi với Nội đại thần, người chỉ đứng sau Thái chính đại thần, Tả đại thần và Hữu đại thần. Cơ cấu này giúp chóp triều đình luôn có sẵn người để cáng đáng công việc trong trường hợp một trong số các Đại thần vì lý do gì đó mà không thể thực thi nhiệm vụ. Vì vậy trong thang bậc của các công khanh triều đình thì Đại Nạp ngôn đứng sau Thái chính đại thần, Tả đại thần, Hữu đại thần và Nội đại thần.
Chức vụ này tương đương với Thứ trưởng trong các bộ của các chính phủ hiện đại. Nó bị xóa bỏ vào năm 1871.
Có một chức vụ danh dự là Quyền đại nạp ngôn.
- Thái chính quan
- Kugyō
- Sessho và Kampaku
- Kōkyū
- Kuge
- Cung nội sảnh (Nhật Bản)
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, là một chức quan trong hệ thống "luật lệnh" (_ritsuryo_) trong thời phong kiến Nhật Bản. Chức vụ này được tạo ra năm 702 theo Thái Bảo luật lệnh và hình thành từ một
, là một chức quan trong hệ thống Thái chính quan tồn tại từ đầu thời phong kiến cho tới năm 1868. Trung Nạp ngôn là chức vụ nằm giữa Đại Nạp ngôn và _Thiếu
là một chức quan trong hệ thống Thái chính quan thời quân chủ Nhật Bản. Thiếu Nạp ngôn trở thành Trung Nạp ngôn và những quan chức có định nghĩa chức vụ hẹp hơn, ví
**Quan chế phong kiến Nhật Bản** tính từ thời kỳ Nara đến năm 1866 khi Thiên hoàng Minh Trị tiến hành Duy tân bãi bỏ hoặc thay đổi hầu hết quan chế cũ. ## Lịch
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
, là một cuộc nổi loạn của các cựu samurai ở phiên Satsuma chống lại triều đình Thiên hoàng Minh Trị từ 29 tháng 1 năm 1877 đến 24 tháng 9 năm 1877, niên hiệu
MEN VI SINH RESET HỖ TRỢ TIÊU HÓA, GIẢM CÂN, ĐẸP DA, THANH LỌC CƠ THỂ RESET vốn là bí quyết sống khỏe và trẻ lâu của người Nhật đã và đang được tin dùng
**_Akagi_** (tiếng Nhật: 赤城; Hán-Việt: _Xích Thành_) là một tàu sân bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, được đặt tên theo núi Akagi thuộc
**Thời đại Khám phá** hay **Thời đại Thám hiểm** là cách gọi phổ thông về những khám phá địa lý của châu Âu vào khoảng thời kỳ cận đại, phần lớn trùng lặp với kỷ
Theo nghiên cứu, trà ô long có tác dụng giảm cân không kém các loại trà khác. Các nhà khoa học ở Đại học Tsukuba - Nhật Bản cho biết mỗi ngày bạn uống 2
thumb|Thẻ bài thơ số 1 thumb|Ogura shikishi bởi Teika hay tên tiếng Việt là **_Thơ trăm nhà_**, là hợp tuyển thơ cổ Nhật Bản gồm 100 bài thơ _Waka_ (_hoà ca_) của 100 nhà thơ.
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Châu tự trị dân tộc Thái Tây Song Bản Nạp**, **Thập Song Bản Nạp**, **Thập Song Bàn Na** hay **Sipsong Panna** (; Tiếng Lự: ; Tiếng Thái: ,) là châu tự trị dân tộc Thái
**Alexandros III của Macedonia** (, ), thường được biết đến rộng rãi với cái tên **Alexander Đại đế** (tiếng Hy Lạp: _Megas Alexandros_, tiếng Latinh: _Alexander Magnus_), hay còn được một số tài liệu tiếng
**Tiếng Nạp Tây** hay **tiếng Naxi** (tên tự gọi ), cũng gọi là _Nakhi, Nasi, Lomi, Moso, Mo-su, Ma Thoa_, là một ngôn ngữ Hán-Tạng được nói bởi hơn 310.000 người sinh sống tại hoặc
, còn được gọi là **Sawarabi no Tsubone** (Tảo Bích Cục), **Sawarabi no Tenji** (Tảo Bích Điển thị) hoặc **Liễu Nguyên Nhị vị cục** (柳原二位局) (26 tháng 6 năm 1859 - 16 tháng 10 năm
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI**, được gọi chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI**, là đại hội lần thứ mười một của Đảng Cộng sản
do cuộc nội chiến diễn ra vào năm 1160 tương ứng với niên hiệu _Heiji_ (平治 Bình Trị) nên còn được gọi **Loạn Heiji**, **Bình Trị Loạn**. Cuộc nội chiến ngắn giữa các phe đối
thumb|Đền [[Parthenon, một ngôi đền được xây dựng cho nữ thần Athena nằm trên khu vực Acropolis ở Athens, là một trong những biểu tượng tiêu biểu nhất cho văn hóa và sự tài hoa
là thiên hoàng thứ 46 và cũng là - thiên hoàng thứ 48 theo danh sách thiên hoàng truyền thống của Nhật Bản. Bà là nữ Thiên hoàng thứ hai lên ngôi hai lần, sau
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
là một chính khách, cận thần và chính trị gia Nhật Bản trong thời kỳ Heian. Ông còn được biết đến với thụy hiệu _Trinh Tín Công_ (貞信公) hoặc biệt danh _Tiểu Nhất Điều Điện_
**Lương Ngôn Thuận** (tiếng Trung giản thể: 梁言顺, bính âm Hán ngữ: _Liáng Yán Shùn_, sinh tháng 12 năm 1962, người Hán) là nhà kinh tế học, chính trị gia nước Cộng hòa Nhân dân
phải|Không ảnh định vị hai tòa nhà Norris và West Ambler Johnston. **Thảm sát Đại học Bách khoa Virginia**, còn gọi là **Thảm sát Virginia Tech**, là một vụ bắn giết trong trường học gồm
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Pháp – Đại Nam** hoặc **chiến tranh Pháp – Việt**, hay còn được gọi là **Pháp xâm lược Đại Nam** là cuộc xung đột quân sự giữa nhà Nguyễn của Đại Nam và
nhỏ|Các hành khách bước xuống một chuyến bay "giải cứu" được khai thác bởi [[Vietnam Airlines.]] **Vụ chuyến bay "giải cứu" công dân trở về nước** là bê bối nhận hối lộ để xét duyệt
là vị Thiên hoàng thứ 119 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại ông kéo dài từ năm 1780 đến 1817. ## Phả hệ Ông có tên thật là Morohito
**_Godzilla đại chiến Kong_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Godzilla vs. Kong_**) là phim điện ảnh quái vật của Mỹ năm 2021 do Adam Wingard đạo diễn. Đây là phần tiếp theo của _Chúa tể Godzilla_
là thiên hoàng thứ 42 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Monmu kéo dài từ ngày 22 tháng 8 năm 697 và kết thúc vào ngày 18 tháng
là một phim anime phát hành vào mùa thu năm 2013 của Studio Ghibli, kịch bản và đạo diễn bởi Takahata Isao. Phim được dựa trên truyện cổ tích _Nàng tiên trong ống tre._ ##
(tên khai sinh là (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1955) là thành viên của Hoàng gia Nhật Bản và là góa phụ của Thân vương Tomohito. ## Tiểu sử Nobuko sinh ngày 9 tháng
là nhà thơ _waka_ Nhật Bản vào giữa thời kỳ Heian. Một trong những bài thơ của ông nằm trong tập _Ogura Hyakunin Isshu_ ## Tiểu sử Hitoshi sinh năm 880, là con trai của
**Thiên hoàng Kameyama** (亀山 Kameyama-tennō ?) (09 tháng 7 năm 1249 - ngày 04 tháng 10 năm 1305) là Thiên hoàng thứ 90 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
là Thiên hoàng thứ 109 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của bà kéo dài từ 1629-1643 Trong lịch sử Nhật Bản, Meishō là người thứ bảy trong số
là một mệnh phụ Nhật Bản sống vào đầu thời kì Edo, là phi tần của Thiên hoàng Go-Mizunoo, mang cấp bậc điển thị. Cha bà là Yotsutsuji Kintō, giữ chức quyền đại nạp ngôn,
phải|Đạn pháo 380mm trong [[Musée national de la Marine|Bảo tàng Hàng hải Quốc gia Pháp. Dùng cho 380mm/45 Modèle 1935 (Pháo bắn đạn xuyên phá 380mm tỉ lệ chiều dài nòng CaL 45)]] Ngày nay,
**Tàu khu trục lớp Kongō** (tiếng Nhật: こんごう型護衛艦) là lớp tàu khu trục mang tên lửa có điều khiển (DDG) đầu tiên của Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF) được chế tạo
**Tàu khu trục lớp Atago** (tiếng Nhật: あたご型護衛艦) là một lớp tàu khu trục tên lửa (**DDG**) được trang bị hệ thống chiến đấu Aegis (AWS) thuộc biên chế của Lực lượng Phòng vệ trên
thumb|right|Vị trí quần đảo Amami thumb|Quần đảo Amami thumb|Bờ biển thành phố Amami, Amami Ōshima là một nhóm các đảo thuộc quần đảo Satsunan, một phần của quần đảo Nansei (hay Ryukyu). Quần đảo là
thumb|Pierre Soulé, người đứng sau Tuyên ngôn Oostende **Tuyên ngôn Oostende** là một văn bản được viết vào năm 1854 diễn giải lý do Hoa Kỳ nên mua Cuba từ Tây Ban Nha, đồng thời
**Cuộc chiến tranh nha phiến lần thứ nhất** (tiếng Trung: 第一次鸦片战争; bính âm: _Dìyīcì Yāpiàn Zhànzhēng_; tiếng Anh: _First Opium War_), còn được gọi là **Chiến tranh thuốc phiện lần 1** hay **Chiến tranh Anh-Thanh**,
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Trận Iwo Jima** (, , 19 tháng 2 — 26 tháng 3 năm 1945) là trận đánh lớn thuộc mặt trận Thái Bình Dương trong Chiến tranh thế giới thứ hai giữa Hoa Kỳ và
, cũng được biết đến như _Heijō-Tenno_ là Thiên hoàng thứ 51 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều đại của Heizei kéo dài từ 806 đến 809. ##
**Tuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền** (**TNQTNQ**) là văn kiện quốc tế đặt ra các quyền con người được Đại Hội đồng Liên Hợp Quốc thông qua vào ngày 10 tháng 12 năm 1948 ở
**Chiến dịch Philippines (1941–1942)** (tiếng Philippines: Kampanya sa Pilipinas, tiếng Tây Ban Nha: Campaña en las Filipinas del Ejercito Japonés, tiếng Nhật: フィリピンの戦い, tiếng Lating: Firipin no Tatakai), hay còn được biết đến với tên
thumb|Một ngôi làng Nạp Tây gần Lệ Giang **Người Nạp Tây** (Giản thể: 纳西族, Phồn thể: 納西族, Bính âm: Nàxī zú, Hán Việt: Nạp Tây tộc) hay **người Naxi** hoặc **người Nakhi** (theo tên tự