, còn được đọc là Kuni no tsukasa, là một chức vụ quan lại trong lịch sử Nhật Bản, được triều đình bổ nhiệm để giám sát các hành tỉnh từ thế kỷ thứ XVIII, sau khi hệ thống Ritsuryō có hiệu lực. Tuy là một chức vụ giám sát, nhưng trên thực tế, các Kokushi nắm giữ một quyền lực đáng kể tại địa phương theo Ritsuryō, bao gồm cả quyền thu thuế. Đẳng cấp cao nhất đối với một Kokushi là Kami (). Vì vậy, kokushi cao nhất ở Kai sẽ có danh xưng là Kai no Kami (甲斐守). Trong một số trường hợp, nếu Kami ở trong ngay trong lãnh địa của mình, ông ta buộc phải trao lại quyền của mình cho quan lại thấp hơn. Quan lại cao cấp nhất trong trường hợp này được gọi là Zuryō (, Thụ lĩnh).
Kokushi mất đi nhiều quyền lực của mình trong thời kỳ Mạc phủ Kamakura và tiếp tục mất nhiều hơn nữa trong thời kỳ Mạc phủ Muromachi cho shugo (thống lãnh quân sự). Trong các thời kỳ tiếp theo, đặc biệt là vào thời Edo, kokushi chỉ còn được duy trì như là một danh hiệu danh dự.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
, còn được đọc là _Kuni no tsukasa_, là một chức vụ quan lại trong lịch sử Nhật Bản, được triều đình bổ nhiệm để giám sát các hành tỉnh từ thế kỷ thứ XVIII,
phải|nhỏ| Bản đồ của một shōen [[thời kỳ Nara tại Nukuta-dera (Yamatokoriyama, tỉnh Nara ngày nay). Thế kỷ thứ 8, Bảo tàng Lịch sử Quốc gia Nhật Bản.]] Một là một lãnh địa hoặc trang
## Thời sơ khai # Phật Thích-ca Mâu-ni (sa. _śākyamuni_) Mười đại đệ tử # Xá-lợi-phất (sa. _śāriputra_) # Mục-kiền-liên (sa. _maudgalāyana_) # Ma-ha-ca-diếp (sa. _mahākāśyapa_) # A-nậu-lâu-đà (sa. _aniruddha_) # Tu-bồ-đề (sa. _subhūti_) #
**Tông Phong Diệu Siêu** (zh. 宗峰妙超, ja. _shūhō myōchō_), 1282-1338, cũng được gọi là Đại Đăng Quốc sư (ja. _daitō kokushi_), là một vị Thiền sư Nhật Bản lỗi lạc thuộc tông Lâm Tế. Sư
**Bàn Khuê Vĩnh Trác** (盤珪永琢, ja. _bankei yōtaku_ (_eitaku_)), 1622–1693, cũng được gọi là **Bàn Khuê Quốc sư** (zh. 盤珪國師, ja. _bankei kokushi_), là một vị Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Lâm Tế, hệ
thumb|gia huy của Gia tộc Oda (emblem) là một daimyo trong thời kỳ Chiến Quốc của lịch sử Nhật Bản. Ông là người có công lớn trong việc thống nhất Nhật Bản, chấm dứt thời
**Thời kỳ Chiến quốc** là thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản với nhiều chuyển biến xã hội lồng trong bối cảnh mưu mô chính trị và xung đột quân sự gần như là liên
**Chiến tranh Genkō** (元弘の乱, _Genkō no Ran_) là một cuộc nội chiến xảy ra vào cuối thời kỳ Kamakura, do Thiên hoàng Go-Daigo khởi xướng nhằm lật đổ Mạc phủ Kamakura. Cuộc nội chiến diễn
**Viên Nhĩ Biện Viên** (zh. 圓爾辨圓, ja. _enni ben'en_), 1202-1280, cũng được gọi là Thánh Nhất Quốc sư, là một vị Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Lâm Tế, hệ phái Dương Kì. Sau một
**Nam Phố Thiệu Minh** (zh. 南浦紹明, ja. _nampo shōmyō_), 1235-1309, là một vị Thiền sư Nhật Bản, thuộc tông Lâm Tế dòng Dương Kì. Sư lúc đầu học pháp nơi Lan Khê Đạo Long nhưng
**Tâm Địa Giác Tâm** (zh. 心地覺心, ja. _shinchi kakushin_) 1207-1298, là một vị Thiền sư Nhật Bản thuộc tông Lâm Tế, đắc pháp nơi Thiền sư Trung Quốc Vô Môn Huệ Khai. Sư là người
**Ẩn Nguyên Long Kì** (zh. _yǐnyuán lóngqí_ 隱元隆琦, ja. _ingen ryūki_), 1592-1673, là một vị Thiền sư Trung Quốc, thuộc tông Lâm Tế đời thứ 32 nối pháp từ Thiền sư Phí Ẩn Thông Dung
**Thuật ngữ văn học Nhật Bản** được trình bày theo thứ tự abc dưới đây là một số thuật ngữ, khái niệm, danh từ riêng thường gặp trong văn học Nhật Bản, bao gồm trong
**Danh sách các sự kiện trong lịch sử Nhật Bản** ghi lại các sự kiện chính trong lịch sử Nhật Bản theo thứ tự thời gian. ## Cổ đại ### Thời kỳ đồ đá cũ
là thiên hoàng thứ 42 của Nhật Bản theo truyền thống thứ tự kế thừa ngôi vua. Triều Monmu kéo dài từ ngày 22 tháng 8 năm 697 và kết thúc vào ngày 18 tháng
là Thiên hoàng thứ 71 của Nhật Bản. Tên thật của ông là **Takahito** (**尊仁**(Tôn Nhân) / たかひと). ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên ngôi Thiên hoàng, ông có tên thật là là
right|thumb|Inari và những tinh linh cáo của họ giúp thợ rèn Munechika rèn nên thanh gươm _kogitsune-maru_ (_Tiểu Hồ_) vào cuối thế kỉ 10. Huyền thoại này là chủ đề của vở kịch [[noh _Sanjo
là một hệ thống luật lệ dựa trên cơ sở tư tưởng Nho gia và Pháp gia ở Nhật Bản. Hệ thống chính trị dựa trên Ritsuryō gọi là "Ritsuryō-sei" (律令制, _Luật lệnh chế_), trong
Các đã có hiệu lực từ thế kỷ thứ 7 cho tới thời kỳ Minh Trị. Danh sách này được dựa trên - _Ngũ Kì Thất Đạo_, trong đó có bao gồm những tỉnh có
là một chức quan quân sự thời phong kiến ở Nhật Bản. Chức vụ này ban đầu do _shōgun_ chỉ định để giám sát một hoặc nhiều hành tỉnh ở Nhật Bản. Chức vụ này
, thường gọi tắt là "kokuzō" hoặc "kunitsuko", là các lãnh chúa địa phương thần phục vương quyền Yamato trong lịch sử Nhật Bản. ## Thời kỳ Yamato Kuni no miyatsuko cai quản các lãnh
là những thủ lĩnh cai quản lãnh địa thời trung cổ tại Nhật Bản, đặc biệt là thời kỳ Mạc phủ Kamakura và Muromachi. Được bổ nhiệm bởi _shōgun_, các _jitō_ cai quản lãnh địa,