nhỏ|phải|Lực lượng quân đội nhân dân Nam Tư làm nhiệm vụ trong [[Cuộc chiến 10 ngày]]
nhỏ|phải|Biểu tượng của Quân đội nhân dân Nam Tư
Quân đội Nhân dân Nam Tư (viết tắt: JNA/ЈНА; tiếng Serbia: Југословенска народна армија chuyển tự: Jugoslovenska narodna armija) còn được gọi là Quân đội Quốc gia Nam Tư là quân đội của Cộng hòa Liên bang Xã hội Chủ nghĩa Nam Tư và các tổ chức tiền thân của nó từ năm 1945 đến năm 1992. Vào tháng 3 năm 1945 tổ chức tiền thân đổi tên thành "Quân đội Nam Tư" ("Jugoslavenska/Jugoslovenska Armija") và vào ngày kỷ niệm 10 năm thành lập, ngày 22 tháng 12 năm 1951, cụm từ "Nhân dân" ("Narodna"/народна) đã được thêm vào. Ngày 20 tháng 5 năm 1992, Quân đội Nhân dân Nam Tư chính thức bị giải thể, những quân nhân còn sót lại được cải tổ thành quân đội của "Cộng hòa Liên bang Nam Tư" mới thành lập. Trong thời gian còn tồn tại của mình, Quân đội nhân dân Nam Tư đã tham gia vào nhiều chiến dịch trong những biến động Nam Tư thời kỳ hậu Xô Viết trên bán đảo Ban Căng như tham gia Chiến tranh Nam Tư, chiến tranh Bosnia, chiến tranh giành độc lập Croatia, trận Osijek, trận Vukovar, cuộc vây hãm Dubrovnik cuộc vây hãm Kijevo năm 1991, có mặt tại cuộc đụng độ Pakrac, cuộc biểu tình Split 1991, sự kiện hồ Plitvice, thảm sát Voćin, thảm sát Široka Kula, cũng được nhắc đến tại Kế hoạch Vance, Thỏa thuận Daruvar.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Lực lượng quân đội nhân dân Nam Tư làm nhiệm vụ trong [[Cuộc chiến 10 ngày]] nhỏ|phải|Biểu tượng của Quân đội nhân dân Nam Tư **Quân đội Nhân dân Nam Tư** (viết tắt: **JNA**/**ЈНА**; tiếng
nhỏ|200x200px|[[Quân kỳ Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Mười lời thề danh dự của quân nhân** trong lực lượng vũ trang Quân đội nhân dân Việt Nam là lời tuyên thệ của tân binh, được
**_Quân đội nhân dân_** là một nhật báo trực thuộc Tổng cục Chính trị đại diện cho tiếng nói của Lực lượng Vũ trang nhân dân Việt Nam, đây cũng là cơ quan của Quân
nhỏ|Các binh sĩ của [[Quân đội nhân dân Việt Nam đang duyệt binh trong bộ quân phục mới.]] **Hiện đại hóa** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một trong những mục tiêu theo
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
**Quân đội Nhân dân Triều Tiên** là lực lượng quân sự của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên, gồm 5 nhánh Lục quân, Hải quân, Không quân, Tên lửa đạn đạo và Đặc
nhỏ|[[Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam]] **Quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu trưng thể hiện cấp bậc, ngạch bậc, quân chủng, binh chủng trong Quân đội nhân dân
Các chuyên gia quân sự Liên Xô huấn luyện tên lửa và các học viên Việt Nam tại một căn cứ ở miền Bắc Việt Nam. Tháng 5 năm 1965. **Binh chủng Tên lửa phòng
**Thượng tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có cấp bậc sĩ quan cao thứ nhì trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp
**Binh chủng Đặc công** là binh chủng chiến đấu đặc biệt tinh nhuệ của Quân đội nhân dân Việt Nam, do Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam trực tiếp quản lý
**Quân chủng Phòng không – Không quân** là một trong ba quân chủng của Quân đội nhân dân Việt Nam trực thuộc Bộ Quốc phòng, Quân chủng có nhiệm vụ chiến đấu bảo vệ không
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
**Binh chủng Pháo Phòng không** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đây là binh chủng có bề dày lịch sử chiến đấu lớn nhất trong
**Binh chủng radar** là một trong 7 binh chủng của Quân chủng Phòng không-Không quân (Nhảy dù, radar, tiêm kích, cường kích-bom, vận tải, trinh sát, tên lửa phòng không và pháo phòng không) thuộc
**Lực lượng Không quân Cường kích** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân - Quân đội nhân dân Việt Nam, có chức năng sử dụng các máy bay cường kích nhằm thực
**Sư đoàn 341** là một sư đoàn bộ binh của Quân đội nhân dân Việt Nam, còn có tên gọi **Sư đoàn Sông Lam**. Sư đoàn này đã tham gia Chiến tranh Việt Nam, và
**Cục Chính trị** là cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị trong Quân đội nhân dân Việt Nam, Cục Chính trị là cơ quan được biên chế, tổ chức thuộc các
**Bộ Chỉ huy Quân sự cấp tỉnh, thành phố (Bộ CHQS)** trước kia còn được gọi tắt là **Tỉnh Đội** là một tổ chức thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam tương đương cấp Sư
**Sư đoàn 5** là đơn vị chủ lực của quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam, một phiên bản phía tây của sư đoàn 9 Quân đội nhân dân Việt Nam. ## Quá
**Sư đoàn 2 Quảng - Đà**, còn gọi là "**Sư đoàn 2 Thép**" thời chiến tranh Việt Nam là sư đoàn bộ binh cơ động nổi tiếng của Quân đội nhân dân Việt Nam. Được
**Đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam** là quân hàm sĩ quan cao cấp dưới cấp tướng lĩnh và là cấp bậc sĩ quan cấp tá cao nhất trong Quân đội nhân dân Việt
**Lữ đoàn công binh 550** hay **Đoàn Công binh N50** tiền thân là **Lữ đoàn Công binh 25** là một Lữ đoàn công binh của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trụ sở của Lữ
Bảo tàng quân đoàn 1 [[thành phố Tam Điệp, Ninh Bình]] **Quân đoàn 1**, còn có tên hiệu là **Binh đoàn Quyết thắng**, từng là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
**Sư đoàn 3** (hay **Sư đoàn Bộ binh 3**, **Sư đoàn Sao Vàng**) là một sư đoàn bộ binh chính quy của Quân đội nhân dân Việt Nam. Trước đó, đây cũng là sư đoàn
**Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam** là cơ quan chỉ huy cao nhất của lực lượng vũ trang của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, tồn tại từ năm 1946
**Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng đầu Bộ Tổng tham mưu (thuộc Bộ Quốc phòng), có chức
**Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam và trong Đảng cộng sản Việt Nam, đứng đầu Tổng
**Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan đảm nhiệm công tác Đảng, công tác chính trị trong quân đội dưới sự lãnh
**Trung tướng** **Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh cấp cao, có bậc quân hàm cao thứ ba trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu
**Thiếu tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, có bậc sĩ quan cấp tướng đứng thứ tư trong hệ thống quân hàm Quân đội nhân
**Binh chủng Pháo binh** của Quân đội nhân dân Việt Nam là binh chủng hỏa lực chủ yếu của Quân chủng Lục quân và đặt dưới sự chỉ đạo của Bộ Tổng Tham mưu Quân
**Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam** là cấp bậc hàm sĩ quan cao nhất trong hệ thống Quân hàm Quân đội nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 4 ngôi sao vàng. Theo
**Sư đoàn 320**, còn gọi là **Sư đoàn Đồng Bằng**, là một sư đoàn chủ lực thuộc Quân đoàn 34, Quân đội nhân dân Việt Nam. Ban đầu có tên Đại đoàn, thành lập từ
**Sư đoàn 316**, còn gọi là **Sư đoàn Bông Lau**, là sư đoàn chủ lực của Quân khu 2, Quân đội nhân dân Việt Nam. Sư đoàn được thành lập ngày 1 tháng 5 năm
**Sĩ quan** Quân đội nhân dân Việt Nam là cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, hoạt động trong lĩnh vực quân sự,
Các lực lượng **Binh chủng hợp thành**, cũng được gọi chung là **Lục quân**, là bộ phận chính cấu thành nên Quân đội Nhân dân Việt Nam. Lục quân có quân số khoảng từ 400-500
**Lực lượng Không quân Tiêm kích** là một Binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ và chức năng sử dụng các loại máy bay tiêm
Huy hiệu của Không quân Nhân dân Việt Nam **Lực lượng Không quân Vận tải** là một binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không-Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức năng lập
**Lực lượng đổ bộ đường không** (còn gọi là **Binh chủng Nhảy dù**) là một trong 8 binh chủng thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam có chức
**Sư đoàn bộ binh 330** là một sư đoàn chủ lực của Quân đội nhân dân Việt Nam, thuộc biên chế của Quân khu 9. Sư đoàn được thành lập ngày 21 tháng 9 năm
nhỏ|Phiên bản đầy đủ của quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam với cành tùng kép.|230x230px **Quân hiệu Quân đội nhân dân Việt Nam** là biểu tượng của Quân đội nhân dân Việt Nam,
**Phó Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam** là một chức vụ cao cấp trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đứng thứ hai trong Bộ Tổng tham mưu sau Tổng tham
**Tổ chức của Quân đội nhân dân Việt Nam** được quy định theo Luật Quốc phòng năm 2018 theo đó Quân đội nhân dân Việt Nam là một bộ phận và là lực lượng nòng
**Tiền lương trong Quân đội nhân dân Việt Nam** là số tiền thù lao mà Chính phủ Việt Nam, Bộ Quốc phòng Việt Nam chi trả cho sĩ quan, hạ sĩ quan binh sĩ, quân
**Cục Quân lực **trực thuộc Bộ Tổng Tham mưu, Bộ Quốc phòng Việt Nam thành lập ngày 08 tháng 9 năm 1945 là cơ quan đầu ngành quản lý và bảo đảm quân số cấp
phải|nhỏ|489x489px|Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu** trong Quân đội nhân dân Việt Nam là một đơn vị có quy mô lớn trong Quân đội nhân dân Việt Nam trên cấp Sư