✨Phủ Nội Vụ (Hoàng thành Huế)

Phủ Nội Vụ (Hoàng thành Huế)

nhỏ|Ấn chương Nội vụ phủ quan phòng (內務府關防) Nội Vụ phủ (chữ Hán: 內務府) hay phủ Nội vụ, là cơ quan coi giữ tài sản, vật dụng cho Hoàng đế và hoàng gia tại nội cung nằm vế phía Đông Bắc của Hoàng thành Huế. Đây là cơ quan coi giữ kho tàng, của công và các hạng vàng ngọc châu báu, tơ lụa trong cung, đồng thời lo việc thu phát cất trữ các vật cống tiến. Vì vậy, trong Nội vụ phủ có nhiều Ty và cục thợ thủ công. Ngoài ra, Nội vụ phủ còn giữ trách nhiệm quản lý và sản xuất các vật dụng cho Hoàng đế và nội cung dùng, còn việc phân phối đều là cơ cấu Nữ quan, gọi là Lục thượng.

Đặc điểm

Nội vụ phủ thời Nguyễn bao gồm các thuộc viên và kho hàng như sau:

  • Điều hành phủ là 1 Thị lang, 2 Lang trung với các lại viên Chủ sự, Tư vụ, Bát cửu phẩm Thư lại, và Vị nhập lưu thư lại
  • Chuyên quản 2 kho vàng ngọc là 1 Viên ngoại lang: Kho vàng bạc gồm 1 Chủ sự, 2 Bát cửu phẩm thư lại, 3 Vị nhập lưu thư lại Kho châu ngọc gồm 1 Tư vụ, 1 Cửu phẩm thư lại, 3 Vị nhập lưu thư lại
  • Chuyên quản 2 kho Cẩm ngoan (gấm vóc và đồ quý) là 1 Viên ngoại lang: Kho gấm vóc (tức kho cẩm) gồm 1 Chủ sự, 2 Bát cửu phẩm thư lại, 5 Vị nhập lưu thư lại Kho trân ngoan (tức kho đồ quý) gồm 1 Tư vụ, 2 Bát cửu phẩm thư lại, 3 Vị nhập lưu thư lại
  • Chuyên quản 2 kho the lụa vật hạng là 1 Viên ngoại lang: Kho the lụa gồm 1 Chủ sự, 2 Bát cửu phẩm thư lại, 3 Vị nhập lưu thư lại Kho vật hạng gồm 1 Tư vụ, 2 Bát Cửu phẩm thư lại, 5 Vị nhập lưu thư lại
  • Chuyên quản 2 kho văn nhạc là 1 Viên ngoại lang: Kho vóc hoa (chiếu đệm mây hoa) gồm 1 Chủ sự, 2 Bát cửu phẩm thư lại, 6 Vị nhập lưu thư lại Kho nhạc khí gồm 1 Tư vụ, 1 Cửu phẩm thư lại, 3 Vị nhập lưu thư lại
  • Chuyên quản 2 kho tơ lụa là 1 Viên ngoại lang: Kho hàng màu hoa gồm 1 Chủ sự, 2 Bát cửu phẩm thư lại, 5 Vị nhập lưu thư lại Kho dược phẩm gồm 1 Tư vụ, 1 Bát phẩm thư lại, 4 Vị nhập lưu thư lại

Nội vụ phủ có Tiết thận ty quản lý các cục thợ như may, thêu, nhuộm, dệt, v.v.

Lịch sử

Tiền thân của Nội vụ phủ vào thời Gia Long là cơ quan có tên Nội đồ gia (內塗家) nằm bên trong Tử Cấm Thành.

Năm Minh Mạng nguyên niên (1820), vua Thánh Tổ đổi tên Nội đồ gia thành Nội vụ phủ.

Năm 1837, vua Minh Mạng cho dời phủ Nội Vụ ở vị trí hiện tại. Đây là nơi quản lý, chế tác và lưu giữ các loại vàng bạc, châu báu phục vụ cho triều đình nhà Nguyễn. Đây là một cơ sở hậu cần trực tiếp của nhà vua, đồng thời là một dạng ngân khố của nhà nước quân chủ cuối cùng ở Việt Nam.

Từ năm 1936 đến 1996, khu vực này liên tục thay đổi công năng từ trụ sở của tuần binh bảo vệ hoàng thành, trụ sở trường Cao đẳng Nghệ thuật Huế rồi trở thành Đại học Nghệ thuật Huế.

Hiện trạng

Trong hơn 100 năm tồn tại, tòa nhà được sử dụng với nhiều mục đích khác nhau. Hiện tại, nơi này dùng để cất giữ các đồ dùng trang trí sau các buổi biểu diễn nghệ thuật trong kinh thành, đồng thời là trụ sở điều hành của một doanh nghiệp khai thác dịch vụ xe điện. Hiện tại, Phủ Nội Vụ có dấu hiệu xuống cấp nặng, lộ ra những khung sắt trên trần nhà. Nằm bên cạnh tòa nhà chính là những dãy nhà cấp bốn được xây dựng về sau này, hiện có tên gọi Không gian trình diễn nghề truyền thống Huế. Ở đây chủ yếu trưng bày và bán các đồ lưu niệm như nón lá, đèn lồng, áo dài, hoa giấy... bên cạnh đồ ăn uống cho khách du lịch sau hành trình tham quan khuôn viên rộng lớn của Đại Nội.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Ấn chương Nội vụ phủ quan phòng (內務府關防) **Nội Vụ phủ** (chữ Hán: 內務府) hay **phủ Nội vụ**, là cơ quan coi giữ tài sản, vật dụng cho Hoàng đế và hoàng gia tại nội
thumb|Ảnh chụp Hoàng thành Huế ngày [[11 tháng 9, năm 1932.]] **Hoàng thành Huế** (chữ Hán: 皇城) hay còn được gọi là **Đại Nội** (大內), là vòng thành thứ hai bên trong Kinh thành Huế,
**Điện Cần Chánh** (chữ Hán: 勤政殿) trong Tử Cấm thành (Huế), là nơi vua thiết triều, thường tiếp sứ bộ ngoại giao, tổ chức yến tiệc của hoàng gia và triều đình của triều Nguyễn.
**Sân quần vợt Bảo Đại** là di tích trong khu vực đất trống ở phía Tây Bắc của Tử Cấm Thành, gần điện Kiến Trung, được xây dựng dưới thời Bảo Đại vào khoảng năm
Đại Cung môn nhìn từ điện Cần Chánh. Vua Khải Định đang tiếp các sứ bộ nước ngoài. **Khu vực Tử Cấm thành**
6. [[Đại Cung môn 7. Tả vu và Hữu vu 8. Điện
**Kinh thành Huế**, **cố cung Huế** hay **Thuận Hóa kinh thành** (chữ Hán: 順化京城) là một tòa thành ở cố đô Huế, nơi đóng đô của triều đại nhà Nguyễn trong suốt 143 năm từ
**Duyệt Thị Đường** (_duyệt_: xem xét; _thị_: đúng đắn; _đường_: ngôi nhà) là một nhà hát dành cho vua, hoàng thân quốc thích, các quan đại thần và là nơi biểu diễn các vở tuồng
**Trường Đại học Nghệ thuật, Đại học Huế** (tiếng Anh: _Hue University - University of the Arts_) là một trong những trường đại học định hướng nghiên cứu về đào tạo khối ngành Mỹ thuật
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
Phụ chánh phủ (輔政府) hay **phủ Phụ chánh** hay **phủ Phụ chính** là nơi hội họp của Viện cơ mật và các phụ chánh đại thần được xây dựng khoảng cuối đời Thành Thái đầu
**Nội vụ phủ** (chữ Hán: 內務府, tiếng Anh: _Imperial Household Department_), còn gọi là _"phủ Nội vụ"_, là cơ quan coi giữ tài sản, vật dụng cho Hoàng đế và hoàng gia tại nội cung.
**Quần thể di tích Cố đô Huế** hay **Quần thể kiến trúc cố đô Huế** là những di tích lịch sử - văn hóa do triều Nguyễn chủ trương xây dựng trong khoảng thời gian
**Cung Diên Thọ** (tiếng Hán: 延壽宮) là một hệ thống kiến trúc cung điện trong Hoàng thành Huế, nơi ở của các Hoàng thái hậu hoặc Thái hoàng thái hậu triều Nguyễn. Nằm ở phía
**Cuộc nổi dậy Đoàn Hữu Trưng** xảy ra vào ngày 16 tháng 9 năm 1866 do Đoàn Hữu Trưng khởi xướng, có thể gọi là _cuộc đảo chính lần thứ ba_ dưới triều vua Tự
**Nam Phương Hoàng hậu** (chữ Hán: 南芳皇后; 14 tháng 11 năm 1913 – 15 tháng 9 năm 1963) là hoàng hậu của Hoàng đế Bảo Đại thuộc triều đại nhà Nguyễn, đồng thời là hoàng
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Viện Cơ mật** hay **Cơ mật viện** (chữ Hán: 機密院) là một cơ quan trong triều đình nhà Nguyễn, thành lập năm Giáp Ngọ (1834) dưới thời Minh Mạng. Công trình kiến trúc Viện Cơ
**Bảo tàng Cổ vật Cung đình Huế** là một viện bảo tàng trực thuộc sự quản lý của Trung tâm bảo tồn di tích cố đô Huế. Tòa nhà chính của viện bảo tàng bằng
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
:_Xem các công trình có tên **_Văn miếu_** tại bài Văn miếu (định hướng)_ Dưới triều nhà Nguyễn, Văn Miếu của cả triều đại và cũng là của toàn quốc được chính thức xây dựng
**Vườn Cơ Hạ** hay **Cơ Hạ viên** (chữ Hán: 幾暇園) là một trong 5 khu vườn ngự uyển nằm bên trong Hoàng thành Huế. Vườn được xây dựng năm 1837 dưới thời Minh Mạng. ##
**Hoàng Long Huệ Nam** (zh: 黃龍慧南, ja: _Ōryū Enan_, 1002-1069) là vị Thiền sư Trung Quốc đời Tống, thuộc tông Lâm Tế . Sư là đệ tử nối pháp của Thiền Sư Thạch Sương Sở
Hoàng Đăng Huệ (1932 – 31 tháng 12, 2014) là tướng lĩnh cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, mang quân hàm Thiếu tướng, nguyên Bí thư Đảng ủy – Phó Tư lệnh
**Cửu Đỉnh** của Nhà Nguyễn (tiếng Hán: 阮朝九鼎) là chín cái đỉnh bằng đồng, đặt ở trước sân Thế miếu trong Hoàng thành Huế. Cửu Đỉnh được vua Minh Mạng ra lệnh đúc vào mùa
**Vũ Duy Thanh** (chữ Hán: 武維清, 1807 - 1859), tự _Trừng Phủ_, hiệu _Mai Khê_, _Vĩ Nhân_, được gọi là "**Trạng Bồng**" (tuy ông chỉ đỗ bảng nhãn). Ông là một nhà thơ và là
Đông Khuyết đài là một khuyết đài nằm chính giữa mặt đông của Hoàng thành Huế, phía tây giáp Phủ nội vụ và vườn Cơ Hạ, phía nam cách cửa Hiển Nhơn 50 m, phía
**Minh Thành Tổ** (chữ Hán: 明成祖, 1360 – 1424), ban đầu truy tôn là **Minh Thái Tông** (明太宗), là hoàng đế thứ ba của nhà Minh, tại vị từ năm 1402 đến năm 1424. Ông
thumb|Bức tranh 《Vạn quốc lai triều đồ》 vẽ Hậu phi của [[Càn Long Đế.]] **Hậu cung Nhà Thanh** (chữ Hán: 清朝後宮; _"Thanh triều Hậu cung"_) là quy định và trật tự của hậu cung dưới
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Tấn Huệ Đế** (chữ Hán: 晋惠帝; 259 – 307), tên thật là **Tư Mã Trung** (司馬衷), là vua thứ hai của nhà Tây Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Ông không có năng lực cai
**Cố đô Huế**, còn gọi là **Phú Xuân**, là thủ phủ Đàng Trong dưới thời các chúa Nguyễn từ năm 1687 đến 1774, sau đó là thủ đô của triều đại Tây Sơn từ năm
**Lý Huệ Tông** (chữ Hán: 李惠宗; tháng 7 năm 1194 – 3 tháng 9 năm 1226) là vị hoàng đế thứ tám của nhà Lý, cai trị từ năm 1210 đến năm 1224. Ông tên
**Hiến Từ Tuyên Thánh Hoàng hậu** (chữ Hán: 憲慈宣聖皇后, 1299 - 14 tháng 12, 1369), còn hay gọi là **Hiến Từ Hoàng thái hậu** (憲慈皇太后), sách Khâm định chép **Huệ Từ Thái hậu** (惠慈太后), là
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Chiến tranh Pháp – Thanh** là cuộc chiến giữa Đệ tam Cộng hòa Pháp và Đế quốc Đại Thanh, diễn ra từ tháng 9 năm 1884 tới tháng 6 năm 1885. Cuộc chiến nổ ra
**Vũ Văn Dũng** hay **Võ Văn Dũng** (chữ Hán: 武文勇) (1750 - 1802), là một danh tướng của nhà Tây Sơn, đứng đầu trong Tây Sơn thất hổ tướng. Ông là người được vua Quang
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
thumb|[[Thần Trinh Vương hậu.]] **Nội mệnh phụ** (chữ Hán: 內命婦; Hangul: 내명부) là từ chỉ Hậu cung ở Triều Tiên, gồm Vương phi và các Hậu cung tần ngự - những người có nhiệm vụ
**Thanh Cao Tông Kế Hoàng hậu** (chữ Hán: 清高宗繼皇后, 11 tháng 3, năm 1718 - 19 tháng 8, năm 1766), Na Lạp thị, là Hoàng hậu thứ 2 của Thanh Cao Tông Càn Long Đế.
**Lý Chiêu Hoàng** (chữ Hán: 李昭皇; 1218 - 1278), **Chiêu Hoàng Đế** (昭皇帝) hay **Chiêu Thánh Hoàng hậu** (昭聖皇后) là Nữ Hoàng của Đại Việt, cũng là Hoàng Đế cuối cùng của triều đại nhà
**Đặng Thị Huệ** (chữ Hán: 鄧氏惠, ?-?), thông gọi **Đặng Tuyên phi** (鄧宣妃), là một cung tần của chúa Trịnh Sâm, và là mẹ của vị chúa tiếp theo Trịnh Cán. Trong hậu phủ chúa
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Đường Trung Tông Vi Hoàng hậu** (chữ Hán: 唐中宗韋皇后, ? - 21 tháng 7, năm 710), thường gọi **Vi hậu** (韋后) hay **Vi Thái hậu** (韋太后) hoặc **Trung Tông Vi Thứ nhân** (中宗韋庶人), kế phối,
**Hà Nội** là thủ đô, là thành phố trực thuộc trung ương và cũng là một đô thị loại đặc biệt của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hà Nội nằm về
**Hoàng Phủ Ngọc Tường** (9 tháng 9 năm 1937 – 24 tháng 7 năm 2023) là một cố nhà văn người Việt Nam. Ông được biết đến là tác giả của tác phẩm _Ai đã
**Triệu Huệ** (chữ Hán: 兆惠, ; 1708 – 1764), tự **Hòa Phủ** (和甫), là một đại thần, tướng lĩnh đời Càn Long nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. ## Khởi nghiệp Ông là người