nhỏ| Công nhân kéo tấm thép lên bờ từ những con tàu bị mắc kẹt ở [[Chittagong, Bangladesh ]]
Phá tàu hoặc phá hủy tàu là một loại xử lý tàu liên quan đến việc phá tàu để lấy nguồn phụ tùng, có thể được bán để tái sử dụng, hoặc để khai thác nguyên liệu thô, chủ yếu là phế liệu. Nó cũng có thể được gọi là tháo dỡ tàu, hoặc tái chế tàu. Các tàu hiện đại có tuổi thọ từ 25 đến 30 năm trước khi bị ăn mòn, mỏi kim loại và thiếu các bộ phận khiến chúng trở nên không kinh tế khi vận hành. Phá tàu cho phép các vật liệu từ tàu, đặc biệt là thép, được tái chế và chế tạo thành các sản phẩm mới. Điều này làm giảm nhu cầu về quặng sắt khai thác và giảm sử dụng năng lượng trong quá trình luyện thép. Đồ đạc và các thiết bị khác trên tàu cũng có thể được tái sử dụng. Mặc dù việc phá tàu là bền vững, vẫn có những lo ngại về việc các nước nghèo sử dụng mà không có luật pháp nghiêm ngặt về môi trường. Nó cũng sử dụng lượng lao động lớn và được coi là một trong những ngành nguy hiểm nhất thế giới.
Trong năm 2012, khoảng 1.250 tàu biển đã bị hỏng và tuổi trung bình của chúng là 26 năm. Năm 2013, tổng số tàu bị phá hủy trên thế giới lên tới 29.052.000 tấn, 92% trong số đó đã bị phá hủy ở châu Á. Tính đến tháng 1 năm 2020, Ấn Độ có thị phần lớn nhất toàn cầu ở mức 30%; tiếp theo là Bangladesh, Trung Quốc và Pakistan. Alang, Ấn Độ hiện có nghĩa địa tàu lớn nhất thế giới, tiếp theo là Sân phá tàu Chittagong ở Bangladesh và Gadani ở Pakistan.
Các nguồn tàu lớn nhất lần lượt là các quốc gia Trung Quốc, Hy Lạp và Đức, mặc dù có sự khác biệt lớn hơn trong nguồn tàu sân bay so với việc xử lý. Các bãi phá tàu của Ấn Độ, Bangladesh, Trung Quốc và Pakistan sử dụng 225.000 công nhân cũng như cung cấp nhiều công việc gián tiếp. Ở Bangladesh, thép tái chế đáp ứng 20% nhu cầu của đất nước và ở Ấn Độ là gần 10%.
Thay thế cho việc phá tàu, tàu có thể bị đánh chìm để tạo ra các rạn san hô nhân tạo sau khi loại bỏ các vật liệu nguy hiểm được ủy quyền hợp pháp hoặc chìm trong vùng nước biển sâu. Lưu trữ là một lựa chọn tạm thời khả thi, cho dù trên đất liền hay nổi, mặc dù tất cả các tàu cuối cùng sẽ bị tháo dỡ, bị đánh chìm hoặc được bảo tồn trong các bảo tàng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ| Công nhân kéo tấm thép lên bờ từ những con tàu bị mắc kẹt ở [[Chittagong, Bangladesh ]] **Phá** **tàu** hoặc **phá hủy tàu** là một loại xử lý tàu liên quan đến việc
**Tổng công ty Công nghiệp Tàu thủy** (tên giao dịch tiếng Anh: _Shipbuilding Industry Corporation_, viết tắt là _SBIC_) là một tổng công ty chuyên về hoạt động đóng tàu do Nhà nước Việt Nam
nhỏ| Tàu lớn bị tháo dỡ ở [[Alang, Ấn Độ]] nhỏ|Nghĩa trang thuyền đảo Staten năm 1973 nhỏ| Đắm tàu ở [[Camaret-sur-Mer]] nhỏ| Nghĩa địa tàu hải quân Pháp tại [[Landévennec gần Brest]] nhỏ| Nghĩa
**T****àu ma** là một chiếc tàu không có thủy thủ đoàn sống trên đó, nó có thể là một tàu bị ma ám trong văn hóa dân gian hay viễn tưởng hư cấu, như tàu
nhỏ|388x388px|Tàu tuần dương _Frunze_ thuộc [[Tàu tuần dương hạng nặng lớp Kirov|lớp _Kirov_ của Hải quân Nga]] **Tàu tuần dương**, còn được gọi là **tuần dương hạm**, là một loại tàu chiến lớn, có vai
nhỏ|Hình ảnh một tàu thủy **Tàu thủy** là một công trình kỹ thuật nổi, có thể chuyển dịch trên mặt nước, hay ngầm dưới nước, theo hướng đã định, với tốc độ cần thiết, và
Tuyến đường và vị trí phỏng chừng của vụ đắm tàu **Joola**. nhỏ|phải|Quảng trường tưởng niệm [[Ziguinchor gần nơi các hành khách lên tàu _Joola_']] nhỏ|phải|Đài tưởng niệm tàu Joola, [[Ziguinchor.]] nhỏ|phải|Tàu _[[Aline Sitoe Diatta|Aline
**Lớp tàu tuần dương _La Galissonnière**_ là một nhóm sáu tàu tuần dương hạng nhẹ được đưa vào hoạt động cùng Hải quân Pháp trong những năm 1930. Chúng là những tàu tuần dương Pháp
nhỏ|250x250px|Hàng không mẫu hạm lớn nhất thế giới. Nhân viên điều hành trên tháp quan sát của chiếc [[USS Ronald Reagan của Hoa Kỳ.|thế=]] **Tàu sân bay** (tiếng Anh: _aircraft carrier_), hay **hàng không mẫu
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Derfflinger**_ là một lớp bao gồm ba tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức. Các con tàu này được đặt hàng trong Kế hoạch Chế tạo Hải quân 1912-1913
**_I-69_**, sau đổi tên thành **_I-169_**, là một tàu ngầm tuần dương Chiếc tàu ngầm trang bị hai động cơ diesel Kampon Mk.1A Model 8 hai thì công suất , mỗi chiếc vận hành một
nhỏ|230x230px|Tàu buôn trong lịch sử: một tàu chở hàng kiểu [[fluyt của Hà Lan vào cuối thế kỷ 17]] **Tàu buôn**, **tàu thương mại** hay **thương thuyền** là loại phương tiện đường thủy được sử
**Lớp tàu tuần dương _Roon**_ là lớp một lớp tàu tuần dương bọc thép gồm hai chiếc được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo vào đầu Thế kỷ 20. Hai chiếc trong lớp, _Roon_
**_I-7_** là một tàu ngầm tuần dương phân lớp bao gồm hai chiếc có khả năng mang máy bay của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Nó cùng với tàu chị em _I-8_ là những
**Tàu khu trục lớp Cơ Long** (Tiếng Trung: **基隆/Kee Lung**) là lớp tàu khu trục mang tên lửa dẫn đường **(DDG)** chủ lực đang phục vụ trong biên chế Hải quân Trung Hoa Dân Quốc
Mô hình tàu chiến Đại Hiệu của thủy quân [[Nhà Tây Sơn|Tây Sơn trong trận Rạch Gầm-Xoài Mút]] **Tàu chiến** là danh xưng thường dùng trong tiếng Việt theo nghĩa rộng để chỉ các loại
phải|Phà tự hành Đình Vũ **Phà** hay **bắc** (phương ngữ Nam bộ, gốc tiếng Pháp: _bac_) là một chiếc tàu thủy (hoạt động trên sông hoặc ven biển) chuyên chở hành khách cùng phương tiện
**_Aoba_** (tiếng Nhật: 青葉) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó gồm hai chiếc. Tên của nó được đặt theo
**Suzuya** (tiếng Nhật: 鈴谷 S_uzuya_) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc thứ ba trong tổng số bốn chiếc thuộc lớp _Mogami_. Tên của nó được
**_Myōkō_** (tiếng Nhật: 妙高) là một tàu tuần dương hạng nặng của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm bốn chiếc; những chiếc còn lại trong
**_Đoàn tàu không số_ Quảng Bình** là một đội tàu gồm 12 chiếc tàu vận tải quân sự giả dạng tàu đánh cá được Tỉnh ủy Quảng Bình thành lập phục vụ cho công tác
_U-166_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó chỉ thực
Jetfoil Toppi là một chiếc [[tàu nối Yakushima, Đảo Tanegashima và cảng Kagoshima tại Nhật Bản.]] **Tàu cánh ngầm** là một chiếc tàu có cánh giống như những chiếc lá lắp trên các giằng phía
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Courageous**_ bao gồm ba chiếc tàu chiến-tuần dương được biết đến như là những "tàu tuần dương hạng nhẹ lớn" được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc. Trên
**Tàu hải quân ** là tên gọi những tàu thủy được trang bị cho hải quân để thực hiện các nhiệm vụ chiến đấu và bảo đảm an toàn hàng hải. ## Phân loại Tuỳ
**Lớp tàu khu trục J, K và N** là một lớp bao gồm 24 tàu khu trục được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc hạ thủy vào năm 1938. Sau khi lớp Tribal dẫn trước
**_U-133_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
nhỏ|phải|_Enterprise_ tại SLC-6 ở [[Căn cứ không quân Vandenberg]] **Tàu con thoi _Enterprise**_ (số hiệu của NASA: **OV-101**) là tàu con thoi đầu tiên được xây của NASA. Vì không có máy động cơ hay
**Tàu con thoi**, là một hệ thống tàu vũ trụ quỹ đạo thấp có thể tái sử dụng, được vận hành bởi Cơ quan Hàng không và Vũ trụ Hoa Kỳ (NASA). Tên chính thức
**_Isuzu_** (tiếng Nhật: 五十鈴) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Nagara_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên của nó được đặt theo sông Isuzu gần đền Ise thuộc khu vực
**_Jintsū_** (tiếng Nhật: 神通) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản thuộc lớp _Sendai_. Tên của nó được đặt theo sông Jinzu tại tỉnh Gifu và Toyama ở
Tàu tuần dương hạng nặng [[HMS Frobisher (D81)|HMS _Frobisher_ thuộc lớp _Hawkins_, vào khoảng thời gian mà Hiệp ước Hải quân Washington đặt ra những giới hạn cho tàu tuần dương hạng nặng.]] **Tàu tuần
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
_U-175_ là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type IXC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_U-38_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1938, nó đã thực
**_U-65_** là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940, nó đã thực
**_U-124_** (tên lóng "Edelweissboot") là một tàu ngầm tuần dương thuộc phân lớp Type IXB được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1940,
**_U-230_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1942, nó đã thực
Tên tàu Nhật tuân theo các quy ước khác nhau từ những quy ước điển hình ở phương Tây. Tên tàu buôn thường chứa từ _maru_ ở cuối (nghĩa là _vòng tròn_), trong khi tàu
nhỏ|Tàu ngầm HMS Astute, loại tàu ngầm hạt nhân tấn công tiên tiến. **Tàu ngầm hạt nhân** (tiếng Anh: Nuclear submarine) là một loại tàu ngầm vận hành nhờ năng lượng sinh ra từ phản
**_Yugure_** (tiếng Nhật: 夕暮; Hán Việt: _Tịch mộ_; chiều tà) là một tàu khu trục hạng nhất thuộc lớp _Hatsuharu_ bao gồm sáu chiếc của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, được chế tạo trong
Huy hiệu của tàu con thoi **Tàu con thoi** của NASA, chính thức được gọi là **Space Transportation System** (**STS**), nghĩa là "Hệ thống Chuyên chở vào Không gian", từng là phương tiện phóng tàu
**Lớp tàu tuần dương _Danae**_, còn gọi là **lớp _D_**, là một lớp tàu tuần dương hạng nhẹ được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ
**_Tenryū_** (tiếng Nhật: 天龍 - Hán-Việt: Thiên Long) là một tàu tuần dương hạng nhẹ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó bao gồm hai chiếc. Tên
**_Ōi_** (tiếng Nhật: 大井) là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Kuma_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Tên của nó được
Tàu ngầm Type XXI là một lớp tàu ngầm diesel-điện của Đức Quốc xã trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. 118 chiếc tàu ngầm loại này đã được chế tạo hoàn thiện nhưng chỉ
**_U-569_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIC được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1941, nó đã thực
**_I-123_**, nguyên là **_Tàu ngầm số 50_** và mang tên **_I-23_** từ năm 1927 đến năm 1938, là một tàu ngầm rải mìn lớp _I-121_ được Hải quân Đế quốc Nhật Bản chế tạo trong
**_U-34_** là một tàu ngầm tấn công thuộc phân lớp Type VIIA được Hải quân Đức Quốc Xã chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nhập biên chế năm 1936, nó đã can