Nhôm nitride, còn được gọi với vái tên khác là nhôm mononitride, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nhôm và nitơ, có công thức hóa học được quy định là AlN. Hợp chất này dưới dạng wurtzit (w-AlN) là một vật liệu bán dẫn, có ứng dụng tiềm năng cho quang điện tử cực tím chuyên sâu.
Các ứng dụng
Hiện nay, có rất nhiều nghiên cứu về việc phát triển diode phát sáng để vận hành trong tia cực tím bằng cách sử dụng các chất bán dẫn bằng gali nitride, và bằng cách sử dụng hỗn hợp nhôm gali nitride, bước sóng trở nên ngắn còn 250 nm. Tháng 5 năm 2006, một phát xạ LED AlN không hiệu quả ở 210 nm đã được báo cáo.
Cũng có nhiều nỗ lực nghiên cứu trong ngành công nghiệp và học viện để sử dụng nhôm nitride trong các ứng dụng áp điện MEMS. Chúng bao gồm các bộ cộng hưởng, máy quay và microphone.
Các ứng dụng chính của AlN là:
Quang điện tử.
Lớp điện môi trong phương tiện lưu trữ quang học.
Chất nền điện tử, các tàu chở chip có tính dẫn nhiệt cao là điều cần thiết.
Ứng dụng quân sự.
Đóng vai trò như một nồi nấu để tạo ra tinh thể gali asenua.
Sản xuất thép và chất bán dẫn.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhôm nitride**, còn được gọi với vái tên khác là _nhôm mononitride_, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là nhôm và nitơ, có công thức hóa học
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Titani(III) nitride** là một vật liệu gốm rất cứng, thường được sử dụng làm chất phủ trên các hợp kim titan, thép, carbide và nhôm để cải thiện tính chất bề mặt của chất nền.
**Nhóm carbon** hay **nhóm nguyên tố 14** là một nhóm trong bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố carbon (C), silic (Si), germani (Ge), thiếc (Sn), chì (Pb) và flerovi (Fl). Nhóm này nằm trong
**Silic nitride** là một hợp chất hóa học vộ cơ, có thành phần chính gồm hai nguyên tố silic và nitơ. Si3N4 là chất ổn định nhiệt động nhất của các hợp chất silic nitride.
nhỏ|Cấu tạo của một LED. nhỏ|alt=LED hiện đại [[Green retrofit|retrofit với đuôi vặn E27 |Bóng đèn LED hiện đại có tản nhiệt nhôm, có tản sáng và đuôi vặn E27, có mạch chuyển điện bên
phải|nhỏ|275x275px|Phân tử Nitrogen **Nitơ** (danh pháp IUPAC: _nitrogen_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn các nguyên tố có ký hiệu **N** và số nguyên tử bằng 7, nguyên tử khối bằng
Kem dưỡng ẩm làm trắng da Aveeno Positively RadiantDaily Facial Moisturizer with Total Soy Complex and Broad Spectrum SPF 30Sunscreen• Chai kem dưỡng ẩm Aveeno Positively Radiant DailyMoisturizer 2,5oz với kem chống nắng SPF 30
Giúp làm đều màu và kết cấu cho làn da rạng rỡ.Y học cổ truyền Trung Quốc đã sử dụng đậu nành trong hàng ngàn năm để làm giảm sự xuất hiện của da bị
̉ ̂́ ̆́ đ̀ đ́ ̀ ̂́ ̂̀ ̂́ ̛̀ ̛̣ ̀ đ̂Thời gian giao hàng dự kiến cho sản phẩm này là từ 7-9 ngày ℎ̂́ ̂́ ℎ̉ℎ, ̣ ℎ̣̂̀ 18 ̀ ̀ℎ ̂
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Indi** (tiếng Latinh: **Indium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **In** và số nguyên tử 49. Nó là một kim loại yếu hiếm, mềm, dễ uốn và dễ dàng nóng chảy, về
**Amonia** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _ammoniac_ /amɔnjak/), còn được viết là **a-mô-ni-ắc**, Sản lượng amonia công nghiệp toàn cầu năm 2018 là 175 triệu tấn, không có thay đổi đáng kể so với
**Bor** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bore_ /bɔʁ/) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **B** và số hiệu nguyên tử bằng 5, nguyên tử khối
**1,3,5,7-tetrathia-2,4,6,8-tetraazacyclooctan-2,4,6,8-tetrayl** là một hợp chất có công thức hoá hoc là S4N4. Chất rắn màu vàng cam này là một trong những hợp chất chỉ chứa các nguyên tố lưu huỳnh và nitơ. Nó là
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
**Calci**, hay còn được viết là **canxi**, là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Ca** và số nguyên tử 20. Là một kim loại kiềm thổ, calci có độ phản ứng cao: nó
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
**Sự thụ động hóa (Passivation)**, trong hóa học vật lý và kỹ thuật, đề cập đến một vật liệu trở thành "thụ động", nghĩa là ít bị ảnh hưởng hoặc bị ăn mòn bởi môi
nhỏ| Thiết bị OVIRS của đầu dò OSIRIS-REx là máy phổ hồng ngoại **Phổ hồng ngoại** (hay **quang phổ hồng ngoại**, tiếng Anh: _Infrared Spectroscopy_, viết tắt là _phổ_ _IR_) là phép đo sự tương
**Carbon** (tiếng Pháp _carbone_ (/kaʁbɔn/)) là nguyên tố hóa học có ký hiệu là **C** và số nguyên tử bằng 6, nguyên tử khối bằng 12. Nó là một nguyên tố phi kim có hóa
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Ytri** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Y** và số nguyên tử 39. Là một kim loại chuyển tiếp màu trắng bạc, ytri khá phổ biến trong các khoáng vật đất hiếm
**Biểu đồ Ellingham** là một đồ thị chỉ ra sự phụ thuộc của sự ổn định của các hợp chất vào nhiệt độ. Phân tích này thông thường được sử dụng để lượng giá sự
**Europi** (tên La tinh: **Europium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Eu** và số nguyên tử bằng 63. Tên gọi của nó có nguồn gốc từ tên gọi của châu Âu trong
nhỏ|300x300px|Dạng tinh thể đơn của [[insulin rắn.]] **Chất rắn** dạng vật chất khác chất lỏng (các trạng thái khác là chất lỏng, chất khí và plasma). So với các trạng thái vật chất kia, các
**Silic** là là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Si** và số nguyên tử 14. Đây là một chất rắn kết tinh cứng, giòn có ánh kim màu xanh xám và là một
**Magnesi** (tiếng Việt: _Magiê_, Latinh: _Magnesium_) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Mg** và số nguyên tử bằng 12. ## Thuộc tính Magnesi là kim loại tương
**Praseodymi** (tên Latinh: **Praseodymium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Pr** và số nguyên tử là 59. ## Đặc trưng Praseodymi là một kim loại mềm màu trắng bạc thuộc về nhóm
**Natri azua** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaN3**. Muối azua không mùi này là thành phần tạo khí trong nhiều loại hệ thống túi khí của xe hơi. Nó
**Bo trichloride** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là bor và chlor, với công thức hóa học được quy định là **BCl3**. Loại khí không màu này
liên kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a6/Diamminesilver(I)-3D-balls.png/200px-Diamminesilver(I)-3D-balls.png|phải|nhỏ|200x200px| Mô hình 3D công thức cấu tạo của phức diammine bạc(I) **Thuốc thử Tollens** (công thức hóa họcː Ag(NH3)2OH) là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa aldehyde
**Gadolini** (tên La tinh: **Gadolinium**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Gd** và số nguyên tử bằng 64. ## Đặc trưng Gadolini là một kim loại đất hiếm mềm dễ uốn màu
**Chicago Pile-1** (CP-1) là lò phản ứng hạt nhân đầu tiên trên thế giới. Vào ngày 2 tháng 12 năm 1942, phản ứng hạt nhân dây chuyền tự duy trì đầu tiên do con người
**Rubidi amide** là một hợp chất vô cơ của rubidi và nhóm amide với công thức hóa học **RbNH2**. ## Điều chế Rubidi amide được điều chế bằng cách cho rubidi kim loại nung nóng
**Gali acetylacetonat**, còn được gọi là **Ga(acac)3**, là một phức chất hữu cơ có công thức hóa học là **Ga(C5H7O2)3**. Phức chất gali hữu cơ này có cấu trúc D3 đối xứng, gồm một nguyên
**Diborua rheni** hay **Rheni diborua** (ReB2) là một vật liệu siêu cứng tổng hợp. Nó được một nhóm tại UCLA phát hiện và công bố trong _Science_ trong tháng 4 năm 2007. Phương pháp sản
phải|nhỏ|Covellite (màu xám) thay thế và thắp sáng chalcopyrite (ánh sáng), phần đánh bóng của Horn Silver Mine San Francisco Mining District, [[Utah. Mở rộng đường kính 210]] **Covellit** (cũng được biết đến như covellin)
**Robert Henry Wentorf Jr.** (28 tháng 5 năm 1926 – 3 tháng 4 năm 1997) là một nhà khoa học công tác tại Phòng thí nghiệm nghiên cứu và phát triển của General Electric tại
**Phụ gia bê tông** là các vật liệu dạng bột, dạng hạt hoặc chất lỏng được thêm vào bê tông để mang lại những đặc tính cụ thể mà không thể đạt được bằng cách