✨Thuốc thử Tollens

Thuốc thử Tollens

liên kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a6/Diamminesilver(I)-3D-balls.png/200px-Diamminesilver(I)-3D-balls.png|phải|nhỏ|200x200px| Mô hình 3D công thức cấu tạo của phức diammine bạc(I)

Thuốc thử Tollens (công thức hóa họcː Ag(NH3)2OH) là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa aldehyde và keton cùng với một số alpha-hydroxy keton có thể biến đổi thành aldehyde. Thuốc thử bao gồm dung dịch bạc(I) nitrat, amonia và một ít natri hydroxide (để duy trì độ pH cơ bản của thuốc thử). Thuốc thử này được đặt tên theo người phát hiện ra nó, nhà hóa học người Đức Bernhard Tollens. Kết quả dương tính với thuốc thử Tollens được biểu thị bằng sự kết tủa của bạc đơn chất, thường tạo ra "gương bạc" đặc trưng trên bề mặt trong của bình phản ứng.

Chuẩn bị

Thuốc thử Tollens không được bán trên thị trường do thời hạn sử dụng ngắn, vì vậy thuốc thử này phải được chuẩn bị mới trong phòng thí nghiệm. Quá trình thông thường bao gồm hai bước. Đầu tiên, một vài giọt natri hydroxide loãng được thêm vào dung dịch 0,1 M bạc nitrat. Các ion OH-chuyển dạng phức bạc aquo thành bạc oxide Ag2O, kết tủa từ dung dịch dưới dạng chất rắn màu nâu đen:

: 2AgNO3 + 2NaOH -> Ag2O(s) + 2NaNO3 + H2O

Trong bước hai, lượng dung dịch amonia vừa đủ được thêm vào để hòa tan bạc oxide. Dung dịch thu được chứa phức [Ag(NH3)2]+, đây là thành phần chính của thuốc thử Tollens.

: Ag2O(s) + 4NH3 + 2NaOH + H2O -> 2[Ag(NH3)2]OH + 2NaOH

Ngoài ra, amonia dạng nước có thể được thêm trực tiếp vào dung dịch bạc nitrat. Lúc đầu, amonia sẽ tạo ra bạc oxide rắn, nhưng với amonia bổ sung, kết tủa rắn này sẽ hòa tan để tạo ra một dung dịch rõ ràng của phức bạc(I) [Ag(NH3)2]+. Lọc thuốc thử trước khi sử dụng giúp ngăn ngừa hiện tượng dương tính giả.

Cách sử dụng

Phân tích định tính chất hữu cơ

Khi sự hiện diện của nhóm carbonyl đã được xác định bằng cách sử dụng 2,4-dinitrophenylhydrazine (còn được gọi là thuốc thử Brady hoặc 2,4-DNPH hoặc 2,4-DNP), tuy nhiên không rõ nhóm carbonyl là aldehyde hay keton, do đó phải sử dụng còn thuốc thử Tollens. Thuốc thử Tollens cho kết quả âm tính với hầu hết các keton, với xeton alpha-hydroxy là một ngoại lệ.

Thử nghiệm dựa trên đặc điểm của aldehyde dễ bị oxi hóa hơn so với keton; điều này là do carbon chứa carbonyl trong aldehyde có hydro gắn vào. Phức hợp bạc diamine(I) trong hỗn hợp là chất oxy hóa và là chất phản ứng thiết yếu trong thuốc thử Tollens. Thử nghiệm thường được thực hiện trong ống nghiệm nhúng nước ấm.

Với kết quả dương tính, phức bạc diammine(I) oxy hóa aldehyde thành ion carboxylat và đồng thời phức bạc bị khử thành bạc đơn chất và amonia trong nước. Bạc đơn chất kết tủa trong dung dịch, xuất hiện trên bề mặt bên trong của bình phản ứng tạo ra "gương bạc" đặc trưng. Ion carboxylat khi bị acid hóa sẽ tạo ra acid carboxylic tương ứng. Acid carboxylic không được hình thành trực tiếp ngay từ đầu vì phản ứng diễn ra trong điều kiện kiềm. Các phương trình ion cho phản ứng tổng thể được hiển thị bên dưới với R là nhóm alkyl.

: 2[Ag(NH3)2]+ + R-CHO + H2O -> 2Ag(s) + 4NH3 + R-COOH + 2H+

Thuốc thử Tollens cũng có thể được sử dụng để kiểm tra các alkyne cuối (R-C2H). Kết tủa trắng của axetylua (AgC-R) được hình thành trong trường hợp này. Một thử nghiệm khác dựa trên phản ứng của furfural với phloroglucinol để tạo ra hợp chất có màu với độ hấp thụ mol cao. Nó cũng cho kết quả dương tính với hydrazin, hydrazon, keton α-hydroxy và 1,2-dicarbonyl.

Cả thuốc thử Tollens và thuốc thử Fehling cho kết quả dương tính với acid fomic.

Nhuộm màu

Trong giải phẫu bệnh, ammonical nitrate bạc được sử dụng trong phương pháp nhuộm Fontana-Masson, là một kỹ thuật nhuộm màu bạc được sử dụng để phát hiện melanin, argentaffin và lipofuscin trong mô học. Melanin và các chromaffin khác khử bạc nitrat thành bạc kim loại.

Đối với các ứng dụng đòi hỏi chất lượng quang học cao nhất, chẳng hạn như gương kính thiên văn, việc sử dụng thiếc(II) chloride là vấn đề, vì nó tạo ra độ nhám ở kích thước nano và làm giảm hệ số phản xạ.

An toàn phòng thí nghiệm

Thuốc thử Tollens sau pha chế lâu chưa sử dụng có thể được phân hủy bằng acid loãng để ngăn chặn sự hình thành bạc nitride rất dễ nổ.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
liên kết=//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/a/a6/Diamminesilver(I)-3D-balls.png/200px-Diamminesilver(I)-3D-balls.png|phải|nhỏ|200x200px| Mô hình 3D công thức cấu tạo của phức diammine bạc(I) **Thuốc thử Tollens** (công thức hóa họcː Ag(NH3)2OH) là một thuốc thử hóa học được sử dụng để phân biệt giữa aldehyde
Sử dụng thuốc thử Fehling ở hai ống nghiệm, ống nghiệm bên trái là trường hợp dung dịch không có đường khử, ống nghiệm bên phải có đường khử nên xuất hiện kết tủa đỏ
**Bernhard Christian Gottfried Tollens** (30 tháng 7 năm 1841 - 31 tháng 1 năm 1918) là một nhà hóa học người Đức. ## Tiểu sử Tollens theo học tại trường Gelehrtenschule des Johanneums ở Hamburg
phải|nhỏ|Công thức cấu tạo tổng quát của keton **Keton** (tiếng Pháp: **Cétone**; thường được phiên âm là **xeton**) là một hợp chất hữu cơ, trong đó nhóm carbonyl C=O liên kết trực tiếp với 2