Nguyên lí 1 nhiệt động lực học là định luật bảo toàn năng lượng, với các dạng năng lượng của một hệ thống nhiệt động. Định luật bảo toàn năng lượng nói rằng tổng năng lượng của một hệ cô lập là không đổi; năng lượng có thể được chuyển đổi từ dạng này sang dạng khác, nhưng không thể tạo ra cũng không bị phá hủy. Luật đầu tiên thường được viết theo công thức:
:
:Với:
: là nội năng của hệ thống.
: là nhiệt lượng hệ thống nhận được.
:* là công hệ thống thực hiện.
Nó nói rằng sự thay đổi nội năng của một hệ thống kín bằng với lượng nhiệt cung cấp cho hệ thống, trừ đi lượng công mà hệ thống thực hiện trên môi trường xung quanh. Quy ước dấu này là của ông Rudolf Clausius và được sử dụng khá phổ biến. Một quy ước dấu phổ biến khác bởi Max Plank và IUPAC đặt dấu cộng thay vì dấu trừ, quy ước rẳng là công hệ thống nhận được. Những công thức dưới đây được sẽ xét theo quy ước của ông Rudolf. Những quy ước khác chỉ thay đổi dấu của và nên các phương trình dưới đây chỉ đúng trong quy ước này.
Một tuyên bố tương đương là máy động cơ vĩnh cửu loại đầu tiên là không thể tồn tại. Một dạng khác thường thấy của biểu thức là:
Phương trình nói rằng lương nhiệt cung cấp cho hệ sẽ được dùng để tăng nội năng và thực hiện công . Biểu thức trên phản ánh đúng sự vận hành của một động cơ nhiệt hơn biểu thức bảo toàn năng lượng.
Lịch sử
Các điều tra về bản chất của nhiệt và công và mối quan hệ của chúng bắt đầu với việc phát minh ra các động cơ đầu tiên được sử dụng để lấy nước từ các mỏ. Những cải tiến cho các động cơ như vậy để tăng hiệu quả và công suất đầu tiên của chúng trước hết là từ các cơ chế làm việc với các máy như vậy nhưng chỉ làm chậm tiến bộ. Các nghiên cứu sâu hơn mà dựa trên cơ sở toán học và vật lý sẽ đến sau này.
Định luật nhiệt động lực học đầu tiên được phát triển theo kinh nghiệm trong khoảng nửa thế kỷ. Những tuyên bố đầy đủ đầu tiên của luật được Rudolf Clausius và từ William Rankine đưa ra vào năm 1850; Tuyên bố của Rankine được coi là ít khác biệt so với của Clausius. Một khía cạnh chính của cuộc đấu tranh là để đối phó với lý thuyết nhiệt lượng được đề xuất trước đây.
Năm 1840, Germain Hess đã tuyên bố một luật bảo toàn cho cái gọi là 'sức nóng của phản ứng' đối với các phản ứng hóa học. Luật của ông sau đó đã được công nhận là hệ quả của định luật nhiệt động lực học đầu tiên, nhưng tuyên bố của Hess không liên quan rõ ràng đến mối quan hệ giữa trao đổi năng lượng bằng nhiệt và công.
Theo Truesdell (1980), Julius Robert von Mayer năm 1841 đã đưa ra một tuyên bố có nghĩa là "trong một quá trình ở áp suất không đổi, nhiệt được sử dụng để tạo ra sự giãn nở có thể thay đổi được với công", nhưng đây không phải là tuyên bố chung của định luật đầu tiên.
Tuyên bố gốc: "phương pháp nhiệt động"
Các tuyên bố ban đầu của thế kỷ XIX về định luật nhiệt động lực học đầu tiên đã xuất hiện trong một khung khái niệm, trong đó việc truyền năng lượng dưới dạng nhiệt được coi là một khái niệm nguyên thủy, không được định nghĩa hoặc xây dựng bởi sự phát triển lý thuyết của khung, nhưng được giả định trước đó và đã được chấp nhận. Khái niệm nguyên thủy về nhiệt được coi là đã được thiết lập theo kinh nghiệm, đặc biệt là thông qua nhiệt lượng được coi là một chủ đề theo đúng nghĩa của nó, trước khi nhiệt động lực học. Cùng nguyên thủy với khái niệm nhiệt này là các khái niệm về nhiệt độ thực nghiệm và cân bằng nhiệt. Khung này cũng lấy nguyên tắc là khái niệm chuyển giao năng lượng thành công. Khung này không giả định một khái niệm về năng lượng nói chung, nhưng coi nó là nguồn gốc hoặc tổng hợp từ các khái niệm trước đây về nhiệt và công. Theo một tác giả, khung này đã được gọi là phương pháp "nhiệt động".
Biểu thức giải tích của nguyên lí thứ nhất
Với một biến đổi rất nhỏ của trạng thái của hệ, ta viết được:
Khi hệ biến đổi từ trạng thái (1) đến trạng thái (2), thay cho đẳng thức (a) ta có:
Vì là một loại năng lượng nên giá trị của nó không phụ thuộc vào cách đạt tới 2 trạng thái nên không phụ thuộc vào dạng đường đi của quá trình. Vì vậy xét về mặt tính toán giải tích là vi phân toàn phần.
Ngược lại và có thể có những giá trị khác nhau các quá trình được thực hiện để làm biến đổi trạng thái từ (1) đến (2). Vì vậy và không phải là những vi phân toàn phần. Có nghĩa là ta không thể viết hay VÌ không phải ở mỗi trạng thái có một nhiệt lượng hay công cơ học xác định.
Từ định nghĩa của entropi, ta có thêm một biểu thức cho một sự biến đổi thuận nghịch:
Với là nhiệt độ của hệ, là lượng vi phân entropi
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Định luật thứ ba của nhiệt động lực học** đôi khi được nêu như sau, liên quan đến các tính chất của các hệ kín trong trạng thái cân bằng nhiệt động lực học: ::Entropy
Chân dung Clausius, cha đẻ của định luật tăng giảm Entropy **Định luật 2 nhiệt động lực học** hay **nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học** là một trong 4 định luật cơ
**Nguyên lí 1 nhiệt động lực học** là định luật bảo toàn năng lượng, với các dạng năng lượng của một hệ thống nhiệt động. Định luật bảo toàn năng lượng nói rằng tổng năng
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
Quyển sách Cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa học được biên soạn nhằm cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về cơ sở của Nhiệt động lực học hóa học
Quyển sách Cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa học được biên soạn nhằm cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về cơ sở của Nhiệt động lực học hóa học
Ảnh minh họa của nghệ sĩ về hai [[lỗ đen đang hợp nhất, một quá trình mà các định luật nhiệt động lực học vẫn giữ]] Trong vật lý, **nhiệt động lực học lỗ đen**
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Nhiệt động lực hóa học** hay **nhiệt động hóa học** là nghiên cứu về mối tương quan của nhiệt và làm việc với các phản ứng hóa học hoặc với những thay đổi vật lý
phải|nhỏ|300x300px| Vụ nổ là một trong các phản ứng tỏa nhiệt dữ dội nhất. Trong nhiệt động lực học, thuật ngữ **quá trình tỏa nhiệt** mô tả một quá trình hoặc phản ứng giải phóng
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
:_Với entropy trong lý thuyết thông tin, xem entropy thông tin. Kết hợp của cả hai, xem Entropy trong nhiệt động học và lý thuyết thông tin. Với các cách dùng khác, xem Entropy (định
Một **hệ thống nhiệt động** là một nhóm các vật liệu và/hoặc nội dung phóng xạ. Tính chất của nó có thể được mô tả bởi các biến trạng thái nhiệt động như nhiệt độ,
nhỏ|360x360px|Giá trị điện thế màng _v (t)_ đơn vị milivôn (mV) theo mô hình Hodgkin–Huxley, biểu đồ biểu diễn sự chuyển đổi từ trạng thái tĩnh (điện thế nghỉ) sang trạng thái động (điện thế
**Enthalpy** (thường được ký hiệu là ) là một thuộc tính của hệ nhiệt động, định nghĩa là tổng của nội năng () với tích của áp suất () và thể tích () của hệ,
Trong nhiệt động lực học, **quá trình đoạn nhiệt** (tiếng Anh: _adiabatic process_) là quá trình xảy ra mà không có sự trao đổi nhiệt hay vật chất giữa hệ và môi trường ngoài.Trong một
nhỏ|275x275px|Sự bay hơi là một ví dụ của quá trình thu nhiệt. Trong ảnh là mạch nước nóng Fountain Geyser tại [[Vườn Quốc gia Yellowstone.]] Trong nhiệt động hóa học, một **quá trình thu nhiệt**
nhỏ|Phương trình liên hệ Năng lượng với khối lượng. Trong vật lý, **năng lượng** là đại lượng vật lý mà phải được **chuyển** đến một đối tượng để thực hiện một công trên, hoặc để
nhỏ|300x300px|Một động cơ điện được James Joule trình bày cho [[William Thomson|Kelvin vào năm 1842. Bảo tàng Hunterian, Glasgow. ]] **James Prescott Joule** (phiên âm: **Giêm Pre-xcốt Jun**) ( 24 tháng 12 năm 1818 -
thumb|Động cơ Stirling kiểu Alpha. Có hai hình trụ. Xi lanh giãn nở (màu đỏ) được duy trì ở nhiệt độ cao trong khi xi lanh nén (màu xanh lam) được làm mát. Lối đi
**Vật lý thống kê** là một ngành trong vật lý học, áp dụng các phương pháp thống kê để giải quyết các bài toán liên quan đến các hệ chứa một số rất lớn những
nhỏ|Biểu diễn định luật Hess (trong đó H là enthalpy) Trong hóa lý, **định luật Hét** phát biểu rằng toàn bộ biến thiên enthalpy trong toàn bộ quá trình phản ứng hóa học không phụ
right|thumb|Luồng khí qua [[hiệu ứng Venturi|ống Venturi. The kinetic energy increases at the expense of the fluid pressure, as shown by the difference in height of the two columns of water.]] Trong thủy động lực
nhỏ|231x231px|Đồ thị nhiệt độ của các pha của nước khi được làm nóng từ nhiệt độ −100 °C tới 200 °C – đường nét đứt là ví dụ cho thấy nóng chảy và làm nóng
Thí nghiệm của [[James Prescott Joule, năm 1843, để phát hiện sự chuyển hóa năng lượng từ dạng này (cơ năng) sang dạng khác (nhiệt năng)]] Trong vật lý và hóa học, **định luật bảo
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
nhỏ|324x324px|Le Chatelier (1850—1936) **Nguyên lý Le Chatelier** (phát âm ), còn được gọi là** Nguyên lý chuyển dịch cân bằng**, được sử dụng để dự đoán những kết quả của một hay nhiều sự thay
**Mục đích luận trong sinh học** (_Teleology in biology_) là việc diễn giải có chủ ý đặt thuyết mục đích luận (Teleology) hướng đến mục tiêu trong những giải thích về sự thích nghi của
**Hiệu ứng từ nhiệt** là một hiện tượng nhiệt động học từ tính, là sự thay đổi nhiệt độ (bị đốt nóng hay làm lạnh) của vật liệu từ trong quá trình từ hóa hoặc
Dẫn nhiệt xảy ra trên vật liệu khi có chênh lệch nhiệt độ Trong nhiệt học, **dẫn nhiệt** (hay **tán xạ nhiệt**, **khuếch tán nhiệt**) là việc truyền năng lượng nhiệt giữa các phân tử
Trong vật lý, **giới hạn Bekenstein** (đặt tên theo Jacob Bekenstein) là một chặn trên cho entropy , hay thông tin , có thể được chứa trong một vùng không gian hữu hạn với một
thumb|274x274px|Tác phẩm minh họa cảnh [[Trái Đất bị thiêu trụi trong vài tỷ năm nữa khi Mặt Trời biến thành ngôi sao đỏ trong giai đoạn cuối.]] Tuy không thể biết trước chính xác tương
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng
**Max Karl Ernst Ludwig Planck** (23 tháng 4 năm 1858 – 4 tháng 10 năm 1947) là một nhà vật lý người Đức, được xem là người sáng lập cơ học lượng tử và do
**Thập tự chinh Thứ nhất** (1095 - 1099) là cuộc Thập tự chinh đầu tiên, được phát động vào năm 1095 bởi Giáo hoàng Urban II với mục đích chiếm lại những vùng đất đã
thumb|Tia dòng rối la-de do huỳnh quang gây ra. Tia dòng này bao gồm một dãy dài các kích cỡ [[chiều dài, một đặc điểm quan trọng của dòng chảy rối]] thumb|Dòng chảy rối và
**Máy lạnh hấp thụ** (tiếng Anh: _absorption refrigerator_) là thiết bị làm lạnh sử dụng nguồn nhiệt (ví dụ năng lượng mặt trời, nguồn nhiệt đốt từ nhiên liệu hóa thạch, nhiệt thải từ các
**Đông y học tân biên khái yếu** là một y thư Y học cổ truyền tiếng Việt do lương y Thái Thanh Nguyên biên soạn lại trên cơ sở Lý luận y học cổ truyền
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các
Trong cơ học chất lưu, **Số Rayleigh** (**Ra**) của một chất lưu là một số không thứ nguyên gắn liền với dòng chảy tạo ra từ sự nổi, còn được biết đến là đối lưu
Trong nhiệt động lực học và cơ học chất lưu, **độ nén** (cũng được gọi là hệ số nén hoặc độ nén đẳng nhiệt) là một độ đo thay đổi thể tích tương đối của
**_Quá trình đẳng tích_** (tên tiếng Anh: _Isochoric process_) là một quá trình nhiệt động lực học, trong đó, thể tích của hệ kín không biến đổi theo thời gian. Một ví dụ cho quá
**Chu trình Brayton** là một chu trình nhiệt động lực học, đặt tên theo George Brayton (1830-1892), một kỹ sư người Mỹ, người đã phát triển nó. Năm 1872, Brayton đăng ký bằng sáng chế
nhỏ|Hình 1- Bơm ly tâm Warman ứng dụng trong máy chế biến than **Bơm ly tâm** là loại máy thủy lực cánh dẫn, nhờ bánh công tác (cánh quạt) cơ năng của máy chuyển sang
**Gradien nhiệt độ** là đại lượng vật lý mô tả hướng có tốc độ thay đổi nhiệt độ nhanh nhất, ở xung quanh một vị trí, và độ lớn của mức độ thay đổi nhiệt
Trong các phản ứng hóa học, **phản ứng nhiệt phân** hay **nhiệt phân** (tiếng Anh: **thermal decomposition**) là phản ứng phân hủy xảy ra dưới tác dụng chủ yếu của nhiệt năng. Phản ứng loại
nhỏ|phải|Các vật chất ở dạng khí (nguyên tử, phân tử, ion) chuyển động tự do|279x279px**Chất khí** (tiếng Anh: Gas) là tập hợp các nguyên tử hay phân tử hay các hạt nói chung trong đó
**Photon** hay **quang tử** (, phōs, ánh sáng; tiếng Việt đọc là _phô tông_ hay _phô tôn_) là một loại hạt cơ bản, đồng thời là hạt lượng tử của trường điện từ và ánh
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó