✨Enthalpy

Enthalpy

Enthalpy (thường được ký hiệu là ) là một thuộc tính của hệ nhiệt động, định nghĩa là tổng của nội năng () với tích của áp suất () và thể tích () của hệ, tức là . Đây là một hàm trạng thái được sử dụng trong nhiều phép đo các hệ có áp suất không đổi (đẳng áp), thuộc nhiều lĩnh vực như hóa học, sinh học và vật lí, xảy ra ở môi trường bên ngoài rộng lớn, có thể trao đổi nhiệt và công với môi trường xung quanh. Enthalpy là một năng lượng "đại diện" cho các năng lượng liên quan đến hóa học như năng lượng liên kết, năng lượng mạng tinh thể, solvat hóa và các "năng lượng" khác trong hóa học thực sự là sự khác biệt về enthalpy. Là một hàm trạng thái, enthalpy chỉ phụ thuộc vào trạng thái cuối cùng của nội năng, áp suất và thể tích, chứ không phụ thuộc vào con đường thực hiện để đạt được trạng thái đó.

Trong Hệ đo lường quốc tế (SI), thứ nguyên của enthalpy là joule. Các đơn vị như calo và đơn vị nhiệt Anh (BTU) vẫn được sử dụng.

Không thể đo trực tiếp tổng enthalpy của một hệ vì nội năng chứa các thành phần năng lượng chưa biết, không dễ tiếp cận hoặc không được quan tâm trong nhiệt động lực học. Trong thực tế, sự thay đổi enthalpy hay biến thiên enthalpy là biểu thức được ưu tiên cho các phép đo ở điều kiện đẩng áp vì nó đơn giản hóa việc mô tả sự truyền năng lượng. Một phản ứng hóa diễn ra trong bình phản ứng thường, biến thiên enthalpy bằng với năng lượng nhiệt mà hệ trao đổi mới môi trường. Nếu diễn ra trong một nguyên tố Gavani (Gavanic cell) thì công của phản ứng hóa học sẽ chuyển thành năng lượng nhiệt và công điện.

Trong hóa học, enthalpy chuẩn của phản ứng ( \Delta_{rxn} H^\ominus hay \Deltar H{298}^\circ) là sự thay đổi enthalpy khi các chất phản ứng ở điều kiện chuẩn (điều kiện chuẩn là ; ) chuyển thành sản phẩm cũng ở điều kiện chuẩn. Đại lượng này còn được gọi là nhiệt tiêu chuẩn của phản ứng ở áp suất và nhiệt độ không đổi (đẳng áp, đẳng nhiệt), nhưng có thể đo đại lượng này bằng phương pháp đo nhiệt lượng ngay cả khi nhiệt độ thay đổi trong quá trình đo, miễn là áp suất và nhiệt độ trong quá trình biến đổi và trong trạng thái ban đầu và trạng thái cuối cùng tương ứng với điều kiện chuẩn (; ). Giá trị biến thiên enthalpy () chỉ phụ thuộc vào trạng thái ban đầu đến trạng thái cuối cùng của hệ, không phụ thuộc vào đường đi (trạng thái trung gian) vì enthalpy là một hàm trạng thái.

Enthalpy của các chất hóa học thường được đề cập trong điều kiện áp suất chuẩn là . Enthalpy và biến thiên enthalpy đối với các phản ứng thay đổi theo hàm nhiệt độ, nhưng các bảng thường liệt kê enthalpy tạo thành chuẩn (\Delta_f H^\ominus hay \Deltaf H{298}^\circ) của các chất ở điều kiện . Đối với các quá trình thu nhiệt (hấp thụ nhiệt), là một giá trị dương; đối với các quá trình tỏa nhiệt (giải phóng nhiệt) thì âm.

Enthalpy của khí lý tưởng không phụ thuộc vào áp suất hoặc thể tích của nó và chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ, tương quan với năng lượng dưới dạng nhiệt. Khí ở thực tế ở nhiệt độ và áp suất thông thường thường gần đúng với khí lý tưởng, việc coi các các chất khí là khí lý tưởng giúp đơn giản hóa thiết kế thí nghiệm và phân tích nhiệt động lực học trong thực tiễn.

Định nghĩa và biểu diễn enthalpy qua các hàm trạng thái

Enthalpy của một hệ nhiệt động được định nghĩa là tổng của nội năng với tích giữa áp suất và thể tích của hệ: tức là tỷ lệ thuận với kích thước của hệ.

Nguyên lý đầu tiên của nhiệt động lực học cho các quá trình kín. Biểu thức vi phân sau mô tả quá trình vô cùng nhỏ, thuận nghịch hay không thuận nghịch:dU = \delta Q - \delta W,trong đó

  • là lượng nhỏ năng lượng chuyển từ ngoài vào hệ dưới dạng nhiệt,
  • là lượng nhỏ công được thực hiện bởi hệ
  • dU là sự biến thiên rất nhỏ nội năng của hệ, Theo đó, trong phép tính vi phân, dH có thể được viết như sau:

:dH=dU+(pdV+Vdp)=(\delta Q-pdV)+(pdV+Vdp)=\delta Q+Vdp=TdS+Vdp trong đó \delta thể hiện một phép tính vi phân không chính xác, \delta Q=TdS là nhiệt năng trao đổi của hệ trong một quá trình thuận nghịch, dS là biến thiên entropy của hệ, dV là biến thiên cực nhỏ của thể tích, U là nội năng của hệ, \delta A=pdV là công của hệ sinh ra trong một quá trình thuận nghịch, p là áp suất của hệ, T là nhiệt độ Kelvin.

Ứng dụng

Đối với một hệ đơn giản có số lượng hạt không đổi ở áp suất không đổi, biến thiên enthalpy là lượng năng lượng nhiệt tối đa có thể thu được từ một quá trình nhiệt động đẳng áp.

Nhiệt của phản ứng

Không thể đo trực tiếp tổng enthalpy của một hệ nhưng có thể đo biến thiên enthalpy của một hệ nhiệt động. Biến thiên enthalpy được xác định theo phương trình sau:\Delta H = H\mathrm{f} - H\mathrm{i},trong đó

  • biến thiên enthalpy,
  • là enthalpy cuối cùng của hệ (f ở đây là "final"). Trong một phản ứng hóa học, là enthalpy của sản phẩm của phản ứng hoặc cân bằng hóa học),
  • là enthalpy ban đầu của hệ (i ở đây là "initial"). Trong một phản ứng hóa học, là enthalpy của các chất tham gia phản ứng).

Đối với phản ứng tỏa nhiệt ở áp suất không đổi, có giá trị âm, do enthalpy các sản phẩm của phản ứng nhỏ hơn enthalpy các chất phản ứng và bằng với nhiệt lượng tỏa ra trong phản ứng nếu không có yếu tố công điện (trong pin hóa học). Nói cách khác, enthalpy giảm sẽ tạo ra nhiệt. Ngược lại, đối với phản ứng thu nhiệt ở áp suất không đổi, có giá trị dương và bằng nhiệt hấp thụ trong phản ứng.

Từ định nghĩa của enthalpy là , biến thiên enthalpy ở áp suất không đổi là . Tuy nhiên, đối với hầu hết các phản ứng hóa học, giá trị nhỏ hơn nhiều so với biến thiên nội năng , xấp xỉ bằng . Ví dụ, đối với quá trình đốt cháy carbon monoxide CO(g) + O2(g) → 2 CO2(g), và . Vì sự khác biệt quá nhỏ nên enthalpy phản ứng thường được mô tả là năng lượng phản ứng và được phân tích dưới dạng năng lượng liên kết.

Biến thiên enthalpy

Biến thiên enthalpy mô tả biến thiên enthalpy quan sát được trong các thành phần của hệ nhiệt động khi trải qua quá trình biến đổi hoặc phản ứng hóa học. Đó là sự khác biệt giữa enthalpy sau khi quá trình kết thúc, tức là enthalpy của các sản phẩm (giả định rằng phản ứng kết thúc) và enthalpy ban đầu của hệ, tức là các chất tham gia phản ứng. Các quá trình này chỉ quan tâm đến trạng thái đầu và trạng thái cuối của hệ, do đó, biến thiên enthalpy của phản ứng theo chiều nghịch là trái dấu so với chiều thuận.

Một loại biến thiên enthalpy chuẩn hay gặp là enthalpy tạo thành chuẩn (còn gọi là nhiệt tạo thành chuẩn hay sinh nhiệt tiêu chuẩn) cho từng loại chất. Những thay đổi về enthalpy được đo và tổng hợp thường xuyên trong các tài liệu tham khảo về hóa học và vật lý, chẳng hạn như Sổ tay Hóa học và Vật lý CRC. Sau đây là một số loại biến thiên enthalpy hay gặp trong nhiệt động lực học.

Khi được sử dụng trong các thuật ngữ được công nhận này, hai chữ "biến thiên" trong biến thiên enthalpy thường được lược bỏ. Các giá trị được đo tại điều kiện chuẩn:

  • Áp suất: 1 atm (101,325 kPa) hoặc 1 bar (100,000 kPa)
  • Nhiệt độ: 25 °C (298,15 K)
  • Nồng độ: 1,0 M khi nguyên tố hoặc hợp chất có mặt trong dung dịch
  • Các nguyên tố hoặc hợp chất ở trạng thái vật lý (thể) bình thường, tức là trạng thái chuẩn. Ví dụ: oxy thì ở thể khí, nước ở thể lỏng, natri ở thể rắn.

Đối với các giá trị được chuẩn hóa như vậy, tên của enthalpy sẽ là enthalpy tạo thành chuẩn (\Delta_f H^\ominus hay \Deltaf H{298}^\circ).

Tính chất hóa học

  • Enthalpy chuẩn của phản ứng (còn gọi là nhiệt của phản ứng, ký hiệu: \Delta_{rxn} H^\ominus hay \Deltar H{298}^\circ; rxn hay r là reaction) định nghĩa là biến thiên enthalpy quan sát được khi 1 mol chất phản ứng hoàn toàn ở điều kiện chuẩn.
  • Enthalpy tạo thành chuẩn (còn gọi là nhiệt tạo thành chuẩn, sinh nhiệt tiêu chuẩn, ký hiệu: \Delta_f H^\ominus hay \Deltaf H{298}^\circ; f là formation) định nghĩa là biến thiên enthalpy quan sát được khi 1 mol hợp chất được hình thành từ các đơn chất ở trạng thái bền nhất (trạng thái chuẩn) ở điều kiện chuẩn.
  • Enthalpy đốt cháy chuẩn (còn gọi là thiêu nhiệt tiêu chuẩn), được định nghĩa là biến thiên enthalpy quan sát được khi 1 mol chất cháy hoàn toàn trong oxy ở điều kiện chuẩn.

Tính chất vật lý

  • Enthalpy nóng chảy định nghĩa là biến thiên enthalpy cần thiết để thay đổi hoàn toàn trạng thái của một mol chất từ rắn sang lỏng.
  • Enthalpy hóa hơi, được định nghĩa là biến thiên enthalpy cần thiết để thay đổi hoàn toàn trạng thái của một mol chất từ lỏng sang khí.
  • Enthalpy thăng hoa, được định nghĩa là biến thiên enthalpy cần thiết để thay đổi hoàn toàn trạng thái của một mol chất từ rắn sang khí.
  • Enthalpy nguyên tử hóa chuẩn (\Delta{at} H^\ominus hay \Delta{at} H_{298}^\circ, at là viết tắt của "atomisation", nghĩa là "sự nguyên tử hóa") được định nghĩa là biến thiên enthalpy cần thiết để tạo thành 1 mol nguyên tử khí từ đơn chất của nó ở trạng thái chuẩn.
  • Enthalpy mạng tinh thể, được định nghĩa là năng lượng cần thiết để tách 1 mol hợp chất ion thành các ion thể khí, giữa chúng không có lực hút.
  • Enthalpy trộn, được định nghĩa là biến thiên enthalpy khi trộn hai chất hóa học (không phản ứng).

Lịch sử và từ nguyên

Trong lịch sử nhiệt động lực học, thuật ngữ enthalpy ra đời vào đầu thế kỷ 20. Năng lượng theo quan điểm hiện đại được Thomas Young định nghĩa vào năm 1802, trong khi Rudolf Clausius đưa ra khái niệm entropy vào năm 1865. Năng lượng (energy) có gốc từ tiếng Hy Lạp ( ergon), nghĩa là "công việc", để diễn đạt ý niệm năng lực thực hiện công việc. Entropy lấy một phần trong từ (tropē) của tiếng Hy Lạp, nghĩa là "chuyển đổi, chuyển hướng". Enthalpy lấy một phần trong từ (thalpos) của tiếng Hy Lạp, nghĩa là "hơi ấm, sức nóng".

Khái niệm lỗi thời tên là nhiệt chứa (heat content) vì được định nghĩa là lượng nhiệt thu được trong một quá trình đẳng áp, chứ không phải trong trường hợp chung khi áp suất thay đổi. Josiah Willard Gibbs đã sử dụng thuật ngữ "hàm nhiệt trong điều kiện đẳng áp" để làm rõ thuật ngữ.

Benoît Paul Émile Clapeyron và Rudolf Clausius (phương trình Clausius–Clapeyron, năm 1850) là những người giới thiệu khái niệm nhiệt chứa (heat content)" .

Thuật ngữ enthalpy lần đầu tiên xuất hiện trên báo in năm 1909. Heike Kamerlingh Onnes được cho là người giới thiệu thuật ngữ này bằng miệng tại Paris. Thuật ngữ trở nên phổ biến vào những năm 1920, được tác phẩm Mollier Steam Tables and Diagrams đề cập đến và xuất bản năm 1927.

Cho đến những năm 1920, ký hiệu đã được sử dụng cho khái niệm "nhiệt" (heat) nói chung. Năm 1922, Alfred W. Porter là người định nghĩa đầy đủ là enthalpy hoặc "nhiệt chứa ở áp suất không đổi".

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Enthalpy** (thường được ký hiệu là ) là một thuộc tính của hệ nhiệt động, định nghĩa là tổng của nội năng () với tích của áp suất () và thể tích () của hệ,
nhỏ|Biểu diễn định luật Hess (trong đó H là enthalpy) Trong hóa lý, **định luật Hét** phát biểu rằng toàn bộ biến thiên enthalpy trong toàn bộ quá trình phản ứng hóa học không phụ
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
**Phản ứng Boudouard** là phản ứng oxy hóa khử trong hỗn hợp cân bằng hóa học của carbon monoxide và carbon dioxide ở một nhiệt độ nhất định. Phản ứng được đặt tên theo nhà
thumb|Thiết bị điều hòa bên ngoài một chung cư. thumb|Điều hòa trong phòng **Điều hòa không khí** hay **điều hòa nhiệt độ** (tiếng Anh: _Air conditioning_, thường viết tắt là AC hoặc A/C) là quá
**Natri hydroxide** (công thức hóa học: **NaOH**) hay thường được gọi là _xút_ hoặc _xút ăn da_ hay là kiềm NaOH (kiềm ăn da) là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxide tạo
thumb|Góc tiếp xúc 165 độ giữa nước và bề mặt đã xử lý bằng công nghệ hóa plasma. Góc màu đỏ cộng thêm 90 độ. Trong hóa học, **chất kị nước** hay **không ưa nước**
**Trihydridoboron**, còn được gọi là **boran** hoặc **borin**, là một hợp chất vô cơ không ổn định và có tính phản ứng cao với công thức hóa học là BH3. Việc điều chế hợp chất
:_Đối với hydrocarbon no chứa một hay nhiều mạch vòng, xem Cycloalkan._ nhỏ|Công thức cấu tạo của [[methan, alkan đơn giản nhất]] **Alkan** (tiếng Anh: _alkane_ ) trong hóa hữu cơ là hydrocarbon no không
:_Phần định nghĩa và thảo luận dưới đây chỉ đúng cho thuật ngữ primer dùng trong sinh học phân tử._ **Primer** (còn có tên gọi khác là **đoạn mồi**) là một sợi nucleic acid (hoặc
nhỏ|phải|Ba cách miêu tả cấu trúc của acid acetic nhỏ|phải|Acid acetic bị đông lạnh **Acid acetic**, hay **acid ethanoic** là một chất lỏng không màu và là acid hợp chất hữu cơ với công thức
Tập tin:Methyl group.png **Methyl** là một nhóm chức hữu cơ, phần còn lại của methan sau khi đã mất đi một nguyên tử hydro, công thức cấu tạo là –CH3, và nhiều khi được viết
**Biểu đồ Ellingham** là một đồ thị chỉ ra sự phụ thuộc của sự ổn định của các hợp chất vào nhiệt độ. Phân tích này thông thường được sử dụng để lượng giá sự
## Giới thiệu Hầu hết các loại nhựa sử dụng cả kĩ thuật lẫn dân dụng đều có tính bắt cháy cao do cấu trúc phân tử mạch Carbon của chúng. Vì vậy, để tăng
**Năng suất tỏa nhiệt** hay **nhiệt đốt cháy** (ΔHc0) của một chất, thông thường là các dạng nhiên liệu hay thực phẩm, là lượng nhiệt được giải phóng trong quá trình đốt cháy một lượng
Trong hóa học, **hydroni** là tên gọi chung của ion nước H3O+, loại ion oxonium được tạo ra bởi sự proton hóa của nước. Đó là ion dương có mặt khi acid Arrhenius hòa tan
**Radon** là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm khí trơ trong bảng tuần hoàn có ký hiệu Rn và có số nguyên tử là 86. Radon là khí hiếm phóng xạ không màu, không
**Adrien-Marie Legendre** (18 tháng 9 năm 1752 – 10 tháng 1 năm 1833) là một nhà toán học người Pháp. Ông có nhiều đóng góp quan trọng vào thống kê, số học, đại số trừu tượng
Khái niệm **dòng chảy ổn định** được dùng để chỉ trạng thái chuyển động của một môi trường chất lưu mà trạng thái chuyển động của nó không thay đổi theo thời gian. Chúng ta
**Nhiệt hóa học** là ngành học nghiên cứu về nhiệt năng hóa học được sinh ra trong các phản ứng hóa học. Ngành học này là một ứng dụng của định luật thứ nhất nhiệt
Một tuabin hơi nước với phần vỏ được mở. **Tua bin** (_Tua bin, Tuốc bin hoặc turbine_) là thiết bị cơ khí quay để trích xuất năng lượng từ một dòng chất lỏng (hoặc chất
Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó **ferrit** (α) là ổn định. **Ferrit** hay **ferit**, **sắt alpha** hoặc **α-Fe** là dạng lập phương tâm khối (BCC) của sắt. Nó là
**Heike Kamerlingh Onnes** (1853-1926) là nhà vật lý nổi tiếng người Hà Lan. Ông đoạt giải Nobel Vật lý vào năm 1913 khi là người nghiên cứu tính chất của vật chất tại nhiệt độ
**Nickel(II) metatitanat** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm ba nguyên tố nickel, titan và oxy với công thức hóa học được quy định là **NiTiO3**. Nickel(II) titanat còn gọi với cái
|- ! colspan="2" style="background: #f8eaba; text-align: center;" |Names |- | colspan="2" style="text-align:left;" |Preferred IUPAC name
Quinoline
|- | colspan="2" style="text-align:left;" |Systematic IUPAC name
thumb|upright=1.2|Mô hình vật lý của **chu trình Rankine**
1. [[Máy bơm, 2. Lò hơi, 3. Tua bin, 4. Condenser (heat transfer)]] **Chu trình Rankine** là một mô hình được sử dụng để dự đoán hiệu suất
Trong hóa học, **halide** (hay **halogenide**) là một hợp chất hóa học chứa hai nguyên tố, trong đó một nguyên tố là nguyên tử halogen và phần còn lại là nguyên tố hoặc gốc có
**Acid hydrazoic**, còn được gọi là **hydro azide**, **acid azic** hoặc **azoimide,** là một hợp chất có công thức hóa học HN3. Nó là một chất lỏng không màu, dễ bay hơi và dễ nổ
thumb|Sơ đồ nguyên lý hệ phân tích nhiệt vi sai **Phân tích nhiệt quét vi sai** (tiếng Anh: _Differential scanning calorimetry_, viết tắt là _DSC_) là một kỹ thuật phân tích nhiệt được dùng phổ
**Hydro fluoride** là một hợp chất hóa học với công thức hoá học HF. Loại khí hoặc chất lỏng không màu này là nguồn fluor công nghiệp chính, thường là dung dịch nước gọi là
Mục đích của bài viết này là làm nổi bật những điểm quan trọng về nguồn gốc của các phương trình Navier–Stokes cũng như các ứng dụng và việc xây dựng công thức cho các
**Tái chế chất dẻo** là quá trình thu hồi phế liệu hoặc chất thải chất dẻo và tái chế vật liệu thành các sản phẩm hữu ích. Do phần lớn nhựa không phân huỷ sinh
**Năng lượng riêng** (Tiếng Anh: specific energy) là năng lượng trên mỗi đơn vị khối lượng. Đôi khi cũng được gọi là **mật độ năng lượng** (energy density), tuy nhiên mật độ năng lượng là
**Joule trên mol** (ký hiệu: **J·mol-1** hoặc **J/mol**) là một đơn vị năng lượng trên một lượng chất trong Hệ đo lường quốc tế (SI), trong đó năng lượng được đo bằng joule và lượng