✨Tua bin

Tua bin

Một tuabin hơi nước với phần vỏ được mở.

Tua bin (Tua bin, Tuốc bin hoặc turbine) là thiết bị cơ khí quay để trích xuất năng lượng từ một dòng chất lỏng (hoặc chất khí) và biến nó thành công hữu ích. Ứng dụng chính của tua bin là để sản xuất điện năng (tua bin quay máy phát điện) với quy mô từ trung bình đến lớn trong các nhà máy điện (nhiệt điện, thủy điện, điện hạt nhân và điện gió), mặc dù hiện nay thì cũng đã có không ít những nhà máy điện sử dụng pin Mặt Trời để sản xuất điện nhưng sản lượng điện và độ ổn định của các nhà máy điện sử dụng pin Mặt Trời kém xa so với các nhà máy điện sử dụng tua bin.

Các động cơ tua bin đơn giản nhất có một bộ phận chuyển động được gọi là cụm rô to (rotor assembly), chúng là trục (shaft) hoặc trống (drum) với các cánh (blades) gắn trên đó. Luồng chất khí (hoặc chất lỏng) chuyển động và tác động lên các cánh tua bin để chúng di chuyển và truyền năng lượng quay cho rô to. Các thiết kế tua bin sớm nhất được sử dụng trong lịch sử nhân loại chính là các cối xay gió và các bánh xe nước. Chúng phục vụ chủ yếu cho lĩnh vực nông nghiệp.

Các tua bin khí, hơi và nước thường có vỏ bọc xung quanh các cánh tua bin để chứa và điều khiển lưu chất chuyển động. Người ta công nhận phát minh về tua bin hơi nước do cả kỹ sư người Anh-Ireland Charles Algernon Parsons (1854-1931) và kỹ sư người Thụy Điển Gustaf de Laval (1845-1913) thực hiện. Charles Parsons đã phát minh ra tua bin phản lực vào năm 1884 và Gustaf de Laval phát minh ra tua bin xung lực (tuabin dòng phun tự do) vào năm 1887 (các lý thuyết về tua bin xung lực đã được de Laval đưa ra trước đó 5 năm, vào năm 1882). Các tua bin hơi nước hiện đại thường sử dụng kết hợp cả hai kiểu tua bin (phản lực và xung lực) trong cùng một khối, thường thay đổi độ của phản lực và xung lực từ gốc cánh tới ngoại vi của nó. Hero xứ Alexandria, một nhà toán học, kỹ sư người Hy Lạp (hoặc ông cũng có thể là người Ai Cập nhưng đã bị Hy Lạp hóa), đã trình diễn nguyên tắc tua bin trên một thiết bị có tên "Aeolipile" vào thế kỷ thứ I sau Công nguyên, và trước đó, Vitruvius, một kỹ sư, kiến trúc sư người La Mã, đã đề cập đến chúng vào khoảng năm 70 trước Công nguyên.

Claude Burdin, một giáo sư, kỹ sư khai thác mỏ người Pháp, đặt ra thuật ngữ turbine, dựa theo từ "τύρβη" (đọc là tyrbē) trong tiếng Hy Lạp có nghĩa là "xoáy", trong một bản ghi nhớ có tên "Des turbines hydrauliques ou machine rotatoires à grande vitesse" mà ông gửi đến cho Viện Hàn lâm Khoa học Pháp vào năm 1822. Benoit Fourneyron, một học trò của Claude Burdin đã chế tạo tua bin nước thực tế đầu tiên.

Lý thuyết hoạt động

thế= Một chất lưu chuyển động chứa thế năng (áp suất ban đầu) và động năng (vận tốc ban đầu). Chất lưu có thể nén hoặc không nén. Một vài nguyên lý vật lý được áp dụng để tạo:

; Tua bin xung lực: Các tua bin kiểu này thay đổi chiều của luồng chất lưu vận tốc lớn hoặc luồng khí phun. Kết quả là xung làm quay tua bin và để lại luồng chất lưu với động năng giảm. Không có thay đổi áp suất của chất lỏng hay khí trong các cánh rô to tua bin (các cánh chuyển động), như trường hợp của tua bin hơi hoặc khí, tất cả áp lực giảm diễn ra tại các cánh tua bin tĩnh (miệng phun).

Trước khi tới được tua bin, áp suất ban đầu của lưu chất bị thay đổi thành động năng ban đầu bằng cách đẩy luồng lưu chất vào một miệng phun. Các bánh xe Pelton và tua bin de Laval chỉ sử dụng quá trình này. Các tua bin xung lực không yêu cầu một khung cửa sổ áp suất xung quanh rô to một khi tia chất lưu phun ra từ miệng phun trước khi đến cánh tua bin trên rô to. Định luật II Newton miêu tả quá trình truyền năng lượng cho tua bin xung lực.

; Tua bin phản lực: Các tua bin khai thác mô-men quay do phản lực với áp suất hoặc khối lượng của khí hoặc chất lưu. Áp suất của khí hoặc chất lưu thay đổi khi nó đi qua các cánh rô to tua bin. Một khung cửa sổ áp suất là cần thiết để chứa chất lưu chuyển động khi nó tác động trong các tầng tua bin hoặc tua bin phải hoàn toàn nhúng chìm trong dòng chất lưu (như với các tua bin gió). Vỏ bọc chứa và định hướng chất lưu làm việc và đối với tua bin nước là duy trì sức hút do ống hút truyền. Khác với bánh xe Pelton thì tua-bin Francis và các tua bin nước khác lại sử dụng khái niệm này. Đối với các chất lưu nén dạng khí hoặc hơi có nhiệt độ cao, thì người ta chế tạo tua bin có nhiều tầng cánh để khai thác một cách hiệu quả và triệt để nhất khí nở ra. Định luật III Newton miêu tả quá trình truyền năng lượng cho các tua bin phản lực.

Trong trường hợp tua bin hơi, chẳng hạn như sẽ được sử dụng cho các ứng dụng hàng hải hoặc cho các máy phát điện trên đất liền, một tua bin phản lực kiểu Parsons sẽ cần khoảng gấp đôi số lượng hàng cánh tua bin so với một tua bin xung lực kiểu de Laval, đối với cùng một mức độ chuyển đổi năng lượng nhiệt. Trong khi điều này khiến tua bin Parsons dài hơn và nặng hơn, hiệu suất toàn phần của một tua bin phản lực nhỏ hơn so với tua bin xung lực tương đương cho cùng một chuyển đổi nhiệt năng.

Các tua bin hơi, và sau đó là các tua bin khí, phát triển liên tục trong suốt thế kỷ 20, tiếp tục đều làm như vậy và trong thực tế, thiết kế các tua bin hiện đại sẽ sử dụng cả khái niệm phản lực và xung lực để thay đổi mức độ mỗi khi có thể. Các tua bin gió sử dụng các cánh lớn để tạo lực nâng từ chất lưu chuyển động và truyền nó cho rô to (đây là một hình thức phản lực). Tua bin gió cũng có lợi về năng lượng từ xung lực của gió, bằng cách làm lệch cánh ở một góc nhất định. Tua bin Banki được thiết kế như một cỗ máy xung lực, với miệng phun, nhưng trong các ứng dụng đầu thấp duy trì một số hiệu quả thông quan phản lực, giống như bánh xe nước truyền thống. Các tua bin với nhiều tầng có thể sử dụng hoặc bộ cánh phản lực hoặc bộ cánh xung lực ở áp suất cao. Tua bin hơi truyền thống hơn xung lực nhưng tiếp tục tiến theo hướng thiết kế phản lực tương tự như cái sử dụng trong các tua bin khí. Ở áp suất thấp chất lưu trung bình nở ra trong thể tích nhỏ để giảm áp suất. Dưới những điều kiện này (được gọi là tua bin áp suất thấp) bộ cánh tua bin trở thành đúng một thiết kế kiểu phản lực với gốc của cánh chỉ có xung lực. Lý do là bởi ảnh hưởng của tốc độ quay đối với mỗi cánh. Với việc tăng thể tích, chiều cao cánh quạt tăng lên, và gốc của cánh quay với tốc độ chậm hơn so với mũi cánh. Sự thay đổi này bắt buộc người thiết kế phải thay đổi xung lực ở gốc, tới một mũi cánh kiểu phản lực lớn.

Các phương pháp thiết kế tua bin cổ điển được phát triển vào giữa thế kỷ 19. Các phân tích vector liên quan đến dòng chảy chất lưu với hình dạng và việc quay tua bin. Các phương pháp tính toán đồ thị đã được sử dụng lần đầu tiên. Công thức cho các kích thước cơ bản của các bộ phận tua bin được lấy tài liệu cẩn thận và một cỗ máy hiệu quả cao có thể tin cậy được thiết kế cho bất kỳ điều kiện dòng chất lưu nào. Một số tính toán dựa trên thực nghiệm hay công thức 'quy tắc theo kinh nghiệm' (rule of thumb), và những người khác dựa trên cơ học cổ điển. Trong khi với đa số những sự tính toán kỹ thuật, việc đơn giản những giả thiết đã được thực hiện.

Tam giác vận tốc có thể được sử dụng để tính toán hiệu suất cơ bản của một tầng tua bin. Khí ra khỏi cánh dẫn miệng phun tua bin tĩnh ở vận tốc tuyệt đối Va1. Rô to quay tại vận tốc U. Quan hệ với rô to, vận tốc của khí khi nó tác động đến lối vào rô to là Vr1. Khí được quay bởi rô to và đi ra với vận tốc Vr2. Tuy nhiên, trong điều kiện tuyệt đối vận tốc ra rô to là Va2. Tam giác vận tốc được xây dựng bằng cách sử dụng các vector vận tốc khác nhau. Tam giác vận tốc có thể được xây dựng tại bất kỳ phần nào thông qua bộ cánh tua bin (ví dụ: trục, đầu, đoạn giữa...) nhưng thường được chỉ ra ở bán kính tầng giữa. Hiệu suất trung bình cho tầng có thể được tính từ tam giác vận tốc, ở bán kính này, sử dụng phương trình Euler:

frame|phải|Tam giác vận tốc tiêu biểu cho một tầng tuabin đơn|liên_kết=Special:FilePath/Turbinengvrotor.gif

:\Delta\;h = u\cdot \Delta\;v_w

Do:

:\left (\frac{\Delta\;h}{T}\right) = \left(\frac{u}{\sqrt{T\right)\cdot\left(\frac{\Delta\;v_w}{\sqrt{T\right)

Ở đây:

:\Delta\;h =\, enthalpy riêng rơi qua tầng :T =\, tổng nhiệt độ vào tua bin :u =\, vận tốc ngoại vi rô to tua bin :\Delta\;v_w =\, thay đổi trong vận tốc quay

Tỷ số áp suất tuabin là hàm của \left(\frac{\Delta\;H}{T}\right) và hiệu suất tuabin.

Thiết kế tua bin hiện đại có thêm các tính toán khác. Tính toán động lực học chất lưu sử dụng máy tính giảm được nhiều điều kiện đơn giản hóa được sử dụng trong các công thức cổ điển và phần mềm máy tính tạo điều kiện tối ưu. Những công cụ này đã dẫn đến những cải tiến đều đặn trong thiết kế tua bin trong hơn 40 năm qua.

Việc phân loại số chủ yếu của tua bin là vận tốc riêng. Số này miêu tả tốc độ của tua bin tại hiệu suất cực đại của nó với công suất và tốc độ dòng chảy. Vận tốc riêng không liên quan đến kích thước tua bin. Khi đưa các điều kiện dòng chảy và mong muốn tốc độ trục ra, vận tốc riêng có thể được tính toán và thiết kế tua bin thích hợp sẽ được chọn.

Vận tốc riêng cùng với một số công thức cơ bản có thể được sử dụng để sắp xếp một cách tin cậy về hiệu suất thiết kế hiện tại được biết tới một kích thước mới với hiệu suất tương ứng.

Hiệu suất ngoài thiết kế trình bày thông thường như một bản đồ tua bin hoặc đặc điểm.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|214x214px|Chiếc tua-bin Kaplan được trưng bày tại triển lãm Tua-bin Kaplan ở Bảo tàng Kỹ thuật Viên. (7/8/2013) **Tua-bin Kaplan** (**Tua-bin Cáp-lăng** hay **Tua-bin Hướng trục**) là một loại tua-bin nước thuộc dòng tua-bin cột
thumb|Nhìn từ mặt cắt bên của một tuabin Francis thẳng đứng. Ở đây nước đi vào theo chiều ngang trong một đường ống hình xoắn ốc (trường hợp xoắn ốc) quấn xung quanh bên ngoài
Một tuabin hơi nước với phần vỏ được mở. **Tua bin** (_Tua bin, Tuốc bin hoặc turbine_) là thiết bị cơ khí quay để trích xuất năng lượng từ một dòng chất lỏng (hoặc chất
**Tua bin nước** là một loại máy thủy lực. ## Giới thiệu Tua bin nước biến năng lượng của chất lỏng (ở đây là nước) thành cơ năng trên trục quay của tua bin để
thumb **Động cơ tuốc bin phản lực luồng** (tiếng Anh - _Turbojet engine_, viết tắt - _TurboJet_; tiếng Nga - _Турбореактивный двигатель_, viết tắt - _ТРД_) hay còn gọi là **máy đẩy luồng** là kiểu
[[Rotor của một **tuốc bin hơi nước** hiện đại, lắp đặt trong nhà máy điện]] **Tua bin hơi nước (steam turbine)** là một loại thiết bị được dùng để chuyển đổi nhiệt năng (dưới dạng
phải|nhỏ|Động cơ tua bin phản lực cánh quạt phải|nhỏ|Động cơ tua bin phản lực cánh quạt GE90-115B **Động cơ tuốc bin phản lực cánh quạt** (tiếng Anh - _Turbopropeller jet engine_, viết tắt - _PropJet_
**Động cơ tua bin khí** (tiếng Anh - **Gas turbine engine**) là loại động cơ nhiệt dạng rotor, trong đó chất giãn nở sinh công là không khí. Động cơ này gồm ba bộ phận
Quạt mini đeo cổ không cánh dung lượng pin lớn 4000mAhm, Quạt đeo cổ không cánh ba cấp độ gió chạy êm và mát Thiết kế sáng tạo với hai tua bin không cánh, người
Tưvấn thiết kếbởi thương hiệu nổi tiếng eVatmaster Consulting Đức, sản xuất tại Crossbow nhà máy sản xuất quạt lớn nhất thếgiới Công nghệ làm mát hiện đại bậc nhất, tận hưởng làn gió sảng
Chức năng kép độc đáo làm mát và sưởi ấm trên cùng một thiết bị Chức năng làm mát Khác với kỹ thuật tạo gió cắt không khí của quạt truyền thống, Ultty áp dụng
Một chiếc quạt điện dân dụng Quạt điện treo tường dân dụng **Quạt điện** hay **quạt máy** là một thiết bị dẫn động bằng điện được dùng để tạo ra các luồng gió nhằm phục
Chiếc **Il-18** (Tên hiệu NATO: _Coot_) thứ hai là một máy bay chở khách động cơ tua bin cánh quạt tương tự chiếc Lockheed L-188 Electra. Là một trong những máy bay nổi tiếng nhất
xxxxnhỏ|Các chu trình của Tựa tuốc-bin QT-SC: Hút (xanh lam), Nén (hồng), Nổ (red), Thải (đen). Một bu-gi có thể được lắp (không nhất thiết) ở trên (xanh lá cây)]] Động cơ **Tựa tuốc-bin** (in
thumb|right|Máy bay tiêm kích [[F-15E Strike Eagles của Không quân Mỹ]] thumb|Động cơ phản lực không khí của một chiếc máy bay chở khách đang cất cánh, có thể thấy rõ luồng khí phụt phía
**Tupolev Tu-114 Rossiya** (Tên hiệu NATO **Cleat**) là một máy bay chở khách sử dụng động cơ tua bin cánh quạt tầm xa của Liên Xô do phòng thiết kế Tupolev sản xuất. Phòng thiết
**Lee Hong-bin** (, sinh ngày 29 tháng 9 năm 1993) Anh bắt đầu sự nghiệp của mình vào năm 2014 trong bộ phim truyền hình lãng mạn của SBS có tựa _Glorious Day_ trong vai
Động cơ TF-30 được sản xuất bởi Pratt & Whitney là động cơ phản lực bên trong có thêm một động cơ cánh quạt cung cấp thêm lực đẩy đầu tiên trên thế giới có
**Sukhoi Su-80** là một máy bay vận tải 2 tua bin phản lực, hai xà dọc ở cánh máy bay và có thể thực hiện khả năng STOL của Nga. ## Phát triển 4 mẫu
**Antonov An-22 _Антей**_ (tiếng Nga Antaeus) (tên hiệu NATO "**Cock**"), là chiếc máy bay bốn động cơ cánh quạt lớn nhất thế giới. Sử dụng bốn động cơ tua bin cánh quạt với cánh đúp
**Lockheed Martin C-130J "Super" Hercules** là một loại máy bay vận tải quân sự 4 động cơ tua bin cánh quạt theo module turboprop.C-130J là một phiên bản nâng cấp kéo dài thân máy bay
right|thumb|Trạm điện thủy triều Sihwa Lake, nằm ở [[Gyeonggi, Hàn Quốc, là công trình thủy điện lớn nhất thế giới, với tổng công suất đầu ra là 254 MW.]] **Năng lượng thủy triều** hay **Điện
nhỏ|phải **Nhà máy nhiệt điện Thủ Đức** (nay là Công ty Nhiệt điện Thủ Đức) nằm ở phía Đông bắc Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 12 km, có tổng diện tích
Hình ảnh tua bin máy phát điện hạt nhân của Mỹ **Máy phát điện** là thiết bị biến đổi cơ năng thành điện năng thông thường sử dụng nguyên lý cảm ứng điện từ. Nguồn
thumb|upright=1.2|Mô hình vật lý của **chu trình Rankine**
1. [[Máy bơm, 2. Lò hơi, 3. Tua bin, 4. Condenser (heat transfer)]] **Chu trình Rankine** là một mô hình được sử dụng để dự đoán hiệu suất
nhỏ|phải|Gió, sóng và thủy triều chiếm hơn 80% năng lượng tái tạo tiềm năng của Scotland. Việc sản xuất **năng lượng tái tạo ở Scotland** là một vấn đề hàng đầu trong kỹ thuật, kinh
nhỏ|upright=1.35|Hình ảnh cắt ngang một bộ tăng áp đỡ bằng [[đệm lá kim loại sản xuất bởi Mohawk Innovative Technology]] **Bộ tăng áp động cơ** _()_ là hệ thống nạp nhiên liệu cưỡng bức trong
**Thảm hoạ Chernobyl** (Tiếng Ukraina: _Чорнобильська катастрофа_; Tiếng Nga: _Чернобыльская катастрофа_) là một vụ tai nạn hạt nhân xảy ra vào Thứ bảy ngày 25 tháng 4 năm 1986 khi nhà máy điện hạt nhân
**Thủy điện tích năng** là nhà máy thủy điện kiểu bơm tích lũy, sử dụng điện năng của các nhà máy điện phát non tải trong hệ thống điện vào những giờ thấp điểm phụ
**Nhà máy Thủy điện Hoà Bình** được xây dựng tại tỉnh Phú Thọ (từ năm 1979 đến năm 1991 là tỉnh Hà Sơn Bình, từ năm 1991 đến năm 2025 thuộc tỉnh Hoà Bình), trên
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:JamesWattEngine.jpg|nhỏ|Một mô hình của một động cơ [[Chùm (cấu trúc)|beam có liên kết song song của James Watt cho dẫn động kép. ]] frame|phải|Hình minh họa sự khác nhau giữa nguyên lý hoạt động
**Đồng phát** (còn gọi là **điện nhiệt kết hợp**, **CHP**) là việc sử dụng động cơ nhiệt hoặc máy điện để đồng thời tạo ra cả điện và nhiệt hữu ích. Tất cả các nhà
[[Turbine gió tại Tây Ban Nha]] **Năng lượng gió** là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí quyển Trái Đất. Sử dụng năng lượng gió là một trong các cách lấy năng
**Nhà máy điện Philo** là một nhà máy điện than công suất 510 MW đặt tại Philo ở quận Muskingum, Ohio. Đây là nhà máy điện đầu tiên ở Hoa Kỳ áp dụng công nghệ
Hoạt hình máy nén khí dọc trục **Máy nén khí dọc trục** hay **máy nén dọc trục** là loại máy nén khí mà dòng lưu chất chủ yếu chạy song song trục quay. Máy nén
**Conisholme** là khu định cư nhỏ và xã ở huyện East Lindsey của Lincolnshire, nước Anh. Nó nằm trên đường A1031 từ Cleethorpes đến Mablethorpe, và cách Louth về phía đông bắc. Dân số được
Đập Tam Hiệp, phía thượng lưu có mức nước cao, [[26 tháng 7 năm 2004]] **Đập Tam Hiệp** () là đập thủy điện nằm chặn ngang sông Trường Giang (sông dài thứ ba trên thế
**Sky Express** (mã IATA = **G3**, mã ICAO = **SEH**) là hãng hàng không của Hy Lạp, trụ sở ở Heraklion. Hãng có các tuyến đường chở khách thường xuyên trong nước, chủ yếu giữa
**Điện gió Hướng Phùng** là nhóm các nhà máy điện gió đặt tại vùng đất xã Hướng Phùng, huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Năm 2019, **Điện gió Hướng Phùng** có ba nhà máy: *
**JSC Kuznetsov** () là một trong những nhà sản xuất động cơ máy bay lớn của Nga, ngoài ra JSC Kuznetsov cũng phát triển và chế tạo động cơ tên lửa nhiên liệu lỏng cũng
**Sự kiện 11 tháng 9**, còn được gọi là **vụ khủng bố ngày 11 tháng 9**, **cuộc tấn công ngày 11 tháng 9** hay đơn giản là **11/9** (; ở Hoa Kỳ thường được gọi
**_Hatsuzuki_** (tiếng Nhật: 初月 - _Sơ Nguyệt)_ là một khu trục hạm lớp _Akizuki_ của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Là con tàu thứ tư của lớp _Akizuki_, _Hatsuzuki_ đã tham chiến tích cực
**Máy nén khí** là các máy móc, thiết bị có chức năng làm tăng áp suất của chất khí bằng cách làm giảm thể tích của nó. ## Các loại máy nén khí theo cơ
**Máy bay phản lực** là loại máy bay di chuyển được nhờ các động cơ tua bin phản lực cánh quạt .Khác với máy bay được đẩy bằng động cơ Động cơ tua bin cánh
nhỏ|300x300px|Mạng lưới điện **Mạng lưới điện thông minh** là mạng lưới được hiện đại hóa để sử dụng hoặc áp dụng kỹ thuật số thông tin và công nghệ truyền thông để thu thập thông
alt=Volcanic ash streams out in an elongated fan shape as it is dispersed into the atmosphere.|nhỏ|Mây tro núi lửa trong vụ phun trào của [[Chaitén năm 2008, bao phủ khắp Patagonia từ Thái Bình Dương
nhỏ|phải|Chu trình tam phát. **Tam phát**, còn được gọi là "CCHP" (kết hợp làm mát, sưởi ấm và điện năng), đề cập đến việc phát đồng thời điện năng, sưởi ấm hữu ích và làm
thumb|Sulzer D45.04 thumb|SM-1 **EFW N-20 "Aiguillon"** () là loại máy bay tiêm kích phản lực đầu tiên của Thụy Sĩ. Nhà máy Máy bay Liên bang Thụy Sĩ đã phát triển thiết kế một mẫu
là tàu khu trục lớp Akizuki của Hải quân Đế quốc Nhật Bản. Tên nó ấy có nghĩa là "Trăng Non". ## Thiết kế và mô tả Các _tàu_ lớp _Akizuki_ ban đầu được thiết
**Tàu khu trục Type 055** (NATO/OSD định danh **tàu tuần dương lớp _Nhân Hải**_) là một lớp tàu khu trục tàng hình mang tên lửa dẫn đường được chế tạo cho Hải quân Trung Quốc