✨Ferrit (sắt)

Ferrit (sắt)

Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó ferrit (α) là ổn định.

Ferrit hay ferit, sắt alpha hoặc α-Fe là dạng lập phương tâm khối (BCC) của sắt. Nó là cấu trúc tinh thể tạo ra cho thép và gang các tính chất từ của chúng, và là ví dụ kinh điển của vật liệu sắt từ.

Nó có độ bền khoảng 280 N/mm² và độ cứng khoảng 80 Brinell.

Dưới thì thù hình lập phương tâm khối của sắt nguyên chất là ổn định. Trên nhiệt độ này thì thù hình lập phương tâm mặt của sắt (tức là austenit hay sắt gamma) là ổn định. Trên cho tới điểm nóng chảy ở thì cấu trúc tinh thể lập phương tâm khối mọt lần nữa lại là ổn định hơn, nhưng người ta gọi nó là delta-ferrit (δ-Fe, sắt delta). Ferrit trên nhiệt độ tới hạn A2 (điểm Curie) ở , khi nó trở thành thuận từ chứ không phải sắt từ, trước đây gọi là beta ferrit hay sắt beta (β-Fe). Tuy nhiên, các thuật ngữ này không còn được sử dụng nữa do về mặt tinh thể học thì nó là đồng nhất với sắt alpha, và phạm vi pha của nó là tiếp giáp với sắt alpha.

Chỉ một lượng rất nhỏ cacbon có thể hòa tan trong ferrit; độ hòa tan tối đa là khoảng 0,02% trọng lượng ở và chỉ 0,001% cacbon ở và trong sắt delta là tới 0,09-0,1% (ở ). Điều này là do cacbon hòa tan trong sắt theo kiểu xen kẽ, với các nguyên tử cacbon có đường kính khoảng 2 lần lớn hơn đường kính của các "lỗ" khe hở, vì thế mỗi nguyên tử cacbon được bao quanh bởi một trường biến dạng cục bộ mạnh. Do đó enthalpy của hỗn hợp là dương (không thuận lợi), nhưng sự góp phần của entropy vào năng lượng tự do của dung dịch làm ổn định cấu trúc ở hàm lượng cacbon thấp. cũng là nhiệt độ tối thiểu mà tại đó austenit sắt-cacbon (0,8% C theo trọng lượng) là ổn định; ở nhiệt độ này có một phản ứng eutectoid (phản ứng cùng tích) giữa ferrit, austenit và cementit.

Thép cacbon thấp (thép cacbon với cacbon tới khoảng 0,2% trọng lượng) bao gồm chủ yếu là ferrit và các lượng ngày càng tăng của cementit (sắt carbide) trong cấu trúc phiến mỏng gọi là pearlit. Do bainit và pearlit đều có ferrit như một thành phần cấu thành, nên bất kỳ hợp kim sắt-cacbon nào cũng chứa một lượng nhất định ferrit nếu nó được cho phép đạt tới cân bằng ở nhiệt độ phòng. Lượng ferrit chính xác sẽ phụ thuộc vào quá trình làm nguội mà hợp kim sắt-cacbon trải qua khi nó được làm nguội.

Thể tích mol so với áp suất cho α-ferrit ở nhiệt độ phòng. Do tầm quan trọng của nó đối với các lõi hành tinh nên các tính chất vật lý của sắt ở nhiệt độ cao và áp suất cao đã được nghiên cứu rộng khắp. α-ferrit là thù hình của sắt ổn định trong các điều kiện tiêu chuẩn, có thể chịu áp suất tới khoảng 15 GPa trước khi biến đổi thành thù hình áp suất cao gọi là ε-Fe (sắt epsilon), dạng kết tinh trong cấu trúc bó chặt lục phương (HCP).

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó **ferrit** (α) là ổn định. **Ferrit** hay **ferit**, **sắt alpha** hoặc **α-Fe** là dạng lập phương tâm khối (BCC) của sắt. Nó là
**Bari ferrit**, còn được gọi đến với nhiều tên gọi viết tắt khác nhau như BaFe, BaM, là hợp chất hóa học với công thức hóa học được quy định là BaFe12O19. Bari ferrit (BaFe)
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
**Sắt rèn** là một hợp kim của sắt với hàm lượng cacbon rất thấp (dưới 0,08%) so với gang (từ 2% trở lên). Nó là một khối bán nóng chảy của sắt với các bao
Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó **austenit** (γ) là ổn định trong thép cacbon. thumb|Các thù hình của sắt - sắt alpha và sắt gamma. **Austenit** hay còn gọi
thumb|Ảnh hiển vi [[Kính hiển vi điện tử quét|SEM của pearlit khắc mòn, 2000X.]] nhỏ|Ảnh chụp cắt lớp thăm dò nguyên tử của pearlit. Các điểm đỏ chỉ ra vị trí của các nguyên tử
**Cementit** hay còn gọi **sắt carbide**, **carbide sắt** (tiếng Anh: _cementite_, _iron carbide_) là một hợp chất liên kim loại của sắt và cacbon, chính xác hơn là một carbide kim loại chuyển tiếp trung
**Hexaferrum** và **sắt epsilon** (ε-Fe) là các từ đồng nghĩa để chỉ pha lục phương bó chặt (HCP) của sắt chỉ ổn định ở áp suất rất cao. Takahashi và Bassett ở Đại học Rochester
Các thanh thép xây dựng Dây cáp thép Cầu thép **Thép** là hợp kim với thành phần chính là sắt (Fe), với carbon (C), từ 0,02% đến 2,14% theo trọng lượng, và một số nguyên
**Gang** (tiếng Anh: _cast iron_) là một nhóm vật liệu hợp kim sắt–carbon có hàm lượng carbon lớn hơn 2,14%. Tính hữu dụng của gang nhờ vào nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp của
**Gang xám** (tiếng Anh: _gray iron_, _gray cast iron_) là một loại gang có tổ chức tế vi graphit. Gang xám được đặt tên theo màu xám của vết nứt trong cấu trúc hợp kim
**Amoni tetrachloroferrat(II)**, hay _amoni tetrachloroferrit_ là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **(NH4)2FeCl4** hay 2NH4Cl·FeCl2. Muối màu lục lam này tan được trong nước. ## Điều chế Hợp chất này được
**Thép carbon giòn nóng** hay **thép carbon giòn đỏ** là sự hóa giòn và tạo ra các vết nứt hay vết rách của thép carbon khi gia công áp lực (cán, rèn, dập) ở các
**Ổn áp** là hệ thống điện được thiết kế để _tự động duy trì_ việc cấp ra một mức _điện áp ra ổn định_. Thuật ngữ _Ổn áp_ áp dụng cho cả dòng một chiều
**Máy biến áp** hay **máy biến thế**, tên ngắn gọn là **biến áp**, là thiết bị điện thực hiện truyền đưa năng lượng hoặc tín hiệu điện xoay chiều giữa các mạch điện thông qua