✨Cementit

Cementit

Cementit hay còn gọi sắt carbide, carbide sắt (tiếng Anh: cementite, iron carbide) là một hợp chất liên kim loại của sắt và cacbon, chính xác hơn là một carbide kim loại chuyển tiếp trung gian với công thức Fe3C. Theo trọng lượng, nó chứa 6,67% cacbon và 93,33% sắt. Nó có cấu trúc tinh thể trực thoi. Nó là vật liệu cứng và giòn, thì nó cũng được sản xuất như là một loại nguyên liệu trong quy trình carbide sắt, một quy trình thuộc về họ các công nghệ sản xuất sắt thép thay thế.

Luyện kim

nhỏ|trái|Fe3C trực thoi. Các nguyên tử sắt màu xanh lam. nhỏ|Biểu đồ pha sắt-cacbon.

Trong hệ sắt–cacbon (như trong các loại thép cacbon thường và gang) nó là thành phần hợp thành phổ biến do ferrit chỉ có thể chứa tối đa không quá 0,02% trọng lượng là cacbon không kết hợp. Vì thế, trong thép cacbon và gang được làm nguội chậm thì một phần cacbon nằm dưới dạng cementit. Cementit hình thành trực tiếp từ khối kim loại nóng chảy trong trường hợp của gang trắng. Trong thép cacbon, cementit kết tủa từ austenit do austenit biến đổi thành ferrit khi làm nguội chậm, hoặc từ martensit trong quá trình ram. Hỗn hợp trộn nhuyễn với ferrit, một sản phẩm khác của austenit, hình thành một cấu trúc dạng phiến gọi là pearlit.

Trong khi cementit là không ổn định nhiệt động lực, cuối cùng chuyển hóa thành ferrit và graphit ở các mức nhiệt độ cao hơn, thì nó lại không phân hủy khi nung nóng ở nhiệt độ dưới eutectoid (723 °C) trên biểu đồ pha sắt-cacbon nửa ổn định.

Dạng tinh khiết

Cementit thay đổi từ sắt từ sang thuận từ ở điểm Curie của nó, khoảng 480 K.

nhỏ|Thể tích mol so với áp suất của cementit ở nhiệt độ phòng. Sắt carbide tự nhiên (chứa một lượng nhỏ niken và coban) có trong các vẫn thạch sắt và được gọi là cohenit theo tên nhà khoáng vật học người Đức Emil Cohen, người đầu tiên mô tả nó. Do cacbon là một trong các thành phần tạo hợp kim nhẹ ở hàm lượng thấp của các lõi hành tinh kim loại, nên các tính chất trong điều kiện áp suất cao/nhiệt độ cao của cementit (Fe3C) như là đại diện đơn giản cho cohenit cũng được nghiên cứu về mặt thực nghiệm. Các số liệu trong hình bên chỉ ra trạng thái chịu nén ở nhiệt độ phòng.

Các carbide sắt khác

Có các dạng khác của sắt carbide nửa ổn định đã được nhận dạng trong thép ram và trong quy trình Fischer-Tropsch công nghiệp. Chúng bao gồm epsilon carbide (ε-carbide), bó chặt lục phương Fe2-3C, kết tủa trong thép cacbon thường với hàm lượng cacbon > 0,2%, ram ở 100-200 °C. Ε-carbide phi lượng pháp hòa tan ở nhiệt độ trên 200 °C, khi các carbide Hägg và cementit bắt đầu hình thành. Carbide Hägg, Fe5C2 đơn nghiêng, kết tủa trong thép công cụ làm cứng được ram ở nhiệt độ khoảng 200-300 °C. Đặc trưng hóa các carbide sắt khác biệt là nhiệm vụ không đơn giản, và thông thường nhiễu xạ tia X được bổ sung bởi phổ học Mössbauer.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cementit** hay còn gọi **sắt carbide**, **carbide sắt** (tiếng Anh: _cementite_, _iron carbide_) là một hợp chất liên kim loại của sắt và cacbon, chính xác hơn là một carbide kim loại chuyển tiếp trung
thumb|Ảnh hiển vi [[Kính hiển vi điện tử quét|SEM của pearlit khắc mòn, 2000X.]] nhỏ|Ảnh chụp cắt lớp thăm dò nguyên tử của pearlit. Các điểm đỏ chỉ ra vị trí của các nguyên tử
**Gang** (tiếng Anh: _cast iron_) là một nhóm vật liệu hợp kim sắt–carbon có hàm lượng carbon lớn hơn 2,14%. Tính hữu dụng của gang nhờ vào nhiệt độ nóng chảy tương đối thấp của
Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó **austenit** (γ) là ổn định trong thép cacbon. thumb|Các thù hình của sắt - sắt alpha và sắt gamma. **Austenit** hay còn gọi
Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra khu vực mà ledeburit xuất hiện. Trong luyện kim sắt thép, **ledeburit** là hỗn hợp chứa 4,43% cacbon trong sắt và nó là hỗn hợp eutecti (cùng tinh) của
**Gang xám** (tiếng Anh: _gray iron_, _gray cast iron_) là một loại gang có tổ chức tế vi graphit. Gang xám được đặt tên theo màu xám của vết nứt trong cấu trúc hợp kim
Biểu đồ pha sắt-cacbon, chỉ ra các điều kiện mà theo đó **ferrit** (α) là ổn định. **Ferrit** hay **ferit**, **sắt alpha** hoặc **α-Fe** là dạng lập phương tâm khối (BCC) của sắt. Nó là
**Sắt** (tiếng Anh: _Iron_) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Fe** (từ tiếng Latinh _ferrum_), số nguyên tử bằng 26, phân nhóm VIIIB, chu kỳ 4.
thumb|Cấu trúc mạng của [[titanium carbide]] nhỏ|Carbide Trong hóa học, **carbide** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _carbure_ /kaʁbyʁ/),, tiếng Anh: _carbide_) còn được viết là **cacbua**, được dùng để nói một cách không rõ
**Cohenit** là khoáng vật carbide sắt nguồn gốc tự nhiên với cấu trúc hóa học (Fe, Ni, Co)3C. Nó tạo thành một khoáng vật cứng, bóng, màu trắng bạc, được E. Weinschenk đặt tên năm
nhỏ|Mũi thử (_nanoindenter_) có đầu kim cương dùng để xác định độ cứng và một số thuộc tính liên quan của vật liệu. **Vật liệu siêu cứng** là loại vật liệu có độ cứng trên
**Sắt rèn** là một hợp kim của sắt với hàm lượng cacbon rất thấp (dưới 0,08%) so với gang (từ 2% trở lên). Nó là một khối bán nóng chảy của sắt với các bao