Nhiệt động lực hóa học hay nhiệt động hóa học là nghiên cứu về mối tương quan của nhiệt và làm việc với các phản ứng hóa học hoặc với những thay đổi vật lý của trạng thái trong giới hạn của các định luật nhiệt động lực học. Nhiệt động hóa học không chỉ liên quan đến các phép đo trong phòng thí nghiệm về các đặc tính nhiệt động khác nhau, mà còn áp dụng các phương pháp toán học để nghiên cứu các câu hỏi hóa học và tính tự phát của các quá trình.
Cấu trúc của nhiệt động hóa học dựa trên hai định luật nhiệt động lực học đầu tiên. Bắt đầu từ định luật thứ nhất và thứ hai của nhiệt động lực học, bốn phương trình được gọi là "phương trình cơ bản của Gibbs" có thể được suy ra. Từ bốn phương trình này, vô số phương trình, liên quan đến các tính chất nhiệt động của hệ nhiệt động có thể được suy ra bằng toán học tương đối đơn giản. Điều này phác thảo mô hình toán học của nhiệt động hóa học.
Lịch sử
phải|nhỏ| [[Josiah Willard Gibbs|J. Willard Gibbs - người sáng lập nhiệt động hóa học ]]
Năm 1865, nhà vật lý người Đức Rudolf Clausius, trong Lý thuyết cơ học về nhiệt, đã đề xuất rằng các nguyên lý của nhiệt hóa học, ví dụ nhiệt phát triển trong các phản ứng đốt cháy, có thể được áp dụng cho các nguyên lý nhiệt động lực học. Dựa trên công trình của Clausius, giữa những năm 1873-76, nhà vật lý toán học người Mỹ Willard Gibbs đã xuất bản một loạt ba bài báo, trong đó nổi tiếng nhất là bài báo về trạng thái cân bằng của các chất không đồng nhất. Trong các bài báo này, Gibbs đã chỉ ra làm thế nào hai định luật nhiệt động lực học đầu tiên có thể được đo lường bằng đồ họa và toán học để xác định cả trạng thái cân bằng nhiệt động của các phản ứng hóa học cũng như xu hướng xảy ra hoặc tiến hành. Tập hợp các bài báo của Gibbs cung cấp cơ thể thống nhất đầu tiên của các định lý nhiệt động từ các nguyên tắc được phát triển bởi những người khác, chẳng hạn như Clausius và Sadi Carnot.
Trong đầu thế kỷ 20, hai ấn phẩm lớn đã áp dụng thành công các nguyên tắc do Gibbs phát triển cho các quá trình hóa học, và do đó đã thiết lập nền tảng của khoa học về nhiệt động hóa học. Đầu tiên là sách giáo khoa Nhiệt động lực học năm 1923 và Năng lượng tự do của các chất hóa học của Gilbert N. Lewis và Merle Randall. Cuốn sách này chịu trách nhiệm thay thế mối quan hệ hóa học với thuật ngữ năng lượng tự do trong thế giới nói tiếng Anh. Cuốn thứ hai là cuốn sách Nhiệt động học hiện đại năm 1933 theo phương pháp của Willard Gibbs được viết bởi EA Guggenheim. Theo cách này, Lewis, Randall và Guggenheim được coi là những người sáng lập ra nhiệt động hóa học hiện đại vì sự đóng góp chính của hai cuốn sách này trong việc thống nhất ứng dụng nhiệt động lực học vào hóa học.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhiệt động lực hóa học** hay **nhiệt động hóa học** là nghiên cứu về mối tương quan của nhiệt và làm việc với các phản ứng hóa học hoặc với những thay đổi vật lý
Thuật ngữ **nhiệt động học** (hoặc **nhiệt động lực học**) có hai nghĩa: # Khoa học về nhiệt và các động cơ nhiệt (**nhiệt động học cổ điển**) # Khoa học về các hệ thống
Chân dung Clausius, cha đẻ của định luật tăng giảm Entropy **Định luật 2 nhiệt động lực học** hay **nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học** là một trong 4 định luật cơ
Ảnh minh họa của nghệ sĩ về hai [[lỗ đen đang hợp nhất, một quá trình mà các định luật nhiệt động lực học vẫn giữ]] Trong vật lý, **nhiệt động lực học lỗ đen**
**Chu trình nhiệt động lực học** là một chuỗi các quá trình nhiệt động lực học có liên quan đến nhau bao gồm sự truyền nhiệt, quá trình công vào trong hệ và công ra
**Dãy hoạt động hóa học của kim loại** gồm dãy các kim loại được sắp xếp theo thứ tự, thứ tự này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của kim loại (tức là khả
**Niên biểu hóa học** liệt kê những công trình, khám phá, ý tưởng, phát minh và thí nghiệm quan trọng đã thay đổi mạnh mẽ vốn hiểu biết của nhân loại về một môn khoa
Một **hệ thống nhiệt động** là một nhóm các vật liệu và/hoặc nội dung phóng xạ. Tính chất của nó có thể được mô tả bởi các biến trạng thái nhiệt động như nhiệt độ,
**Siêu lạnh** (tiếng Anh: **_Supercooling_** hoặc **_Undercooling_**) là quá trình giảm nhiệt độ của một chất lỏng hoặc khí đến nhiệt độ dưới điểm đông đặc của nó mà không chuyển thành thể rắn. ##
nhỏ|300x300px|Một hình dạng đặc trưng trong khí động học, giả định một môi trường nhớt từ trái qua phải, biểu đồ thể hiện phân bố áp suất như trên đường viền màu đen (độ dày
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Địa động lực học** là một nhánh nhỏ của địa vật lý nghiên cứ về động lực học của trái Đất. Nó áp dụng vật lý, toán học, hóa học để tìm hiểu làm thế
**Máy phát điện từ thủy động lực học** (hay **máy phát từ thủy động học**) là hệ thống chuyển nhiệt năng hay động năng trực tiếp thành điện năng, dựa trên các nguyên lý từ
nhỏ|275x275px|Sự bay hơi là một ví dụ của quá trình thu nhiệt. Trong ảnh là mạch nước nóng Fountain Geyser tại [[Vườn Quốc gia Yellowstone.]] Trong nhiệt động hóa học, một **quá trình thu nhiệt**
**Nguyên lí 1 nhiệt động lực học** là định luật bảo toàn năng lượng, với các dạng năng lượng của một hệ thống nhiệt động. Định luật bảo toàn năng lượng nói rằng tổng năng
nhỏ|Các vectơ mật độ dòng điện xác suất cảm ứng từ tính được tính toán bằng phương pháp lượng tử trong benzen. **Hóa học lý thuyết** là một nhánh của hóa học trong đó phát
**Nhiệt hóa học** là ngành học nghiên cứu về nhiệt năng hóa học được sinh ra trong các phản ứng hóa học. Ngành học này là một ứng dụng của định luật thứ nhất nhiệt
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,
thumb|Động cơ Stirling kiểu Alpha. Có hai hình trụ. Xi lanh giãn nở (màu đỏ) được duy trì ở nhiệt độ cao trong khi xi lanh nén (màu xanh lam) được làm mát. Lối đi
Trong nhiệt động lực học, **quá trình đoạn nhiệt** (tiếng Anh: _adiabatic process_) là quá trình xảy ra mà không có sự trao đổi nhiệt hay vật chất giữa hệ và môi trường ngoài.Trong một
Trong hóa dầu, địa chất dầu khí và hóa hữu cơ, **cracking** là quá trình trong đó các hợp chất hữu cơ phức tạp như kerogen hoặc các hydrocarbon cấu trúc lớn bị phá vỡ
nhỏ|228x228px|Cánh tay robot trong công nghiệp, một trong những ứng dụng của tự động hóa **Tự động hóa** hay **Điều khiển tự động** mô tả một loạt các công nghệ làm giảm sự can thiệp
nhỏ|231x231px|Đồ thị nhiệt độ của các pha của nước khi được làm nóng từ nhiệt độ −100 °C tới 200 °C – đường nét đứt là ví dụ cho thấy nóng chảy và làm nóng
phải|nhỏ|300x300px| Vụ nổ là một trong các phản ứng tỏa nhiệt dữ dội nhất. Trong nhiệt động lực học, thuật ngữ **quá trình tỏa nhiệt** mô tả một quá trình hoặc phản ứng giải phóng
nhỏ|Một biển cảnh báo giao thông tại [[Québec với ghi chú rằng nhiệt độ nóng chảy của nước là 0
°C .]] **Nhiệt độ nóng chảy**, còn gọi là **điểm nóng chảy** hay **nhiệt độ
nhỏ|Sơ đồ của một động cơ nhiệt, gồm nguồn nóng, nguồn lạnh và cơ cấu. Trong kỹ thuật và nhiệt động lực học, **động cơ nhiệt** là loại động cơ chuyển đổi nhiệt năng thành
nhỏ|phải|Nhiệt từ [[Mặt trời cung cấp nguồn gốc cho sinh vật trên Trái Đất.]] **Nhiệt** là một dạng năng lượng dự trữ trong vật chất nhờ vào chuyển động nhiệt hỗn loạn của các hạt
phải|nhỏ|250x250px| [[Ngưng tụ Bose-Einstein - hình ảnh đại diện của **vật lý nhiệt**. ]] **Vật lý nhiệt** là môn khoa học nghiên cứu kết hợp về nhiệt động lực học, cơ học thống kê và
**Năng suất tỏa nhiệt** hay **nhiệt đốt cháy** (ΔHc0) của một chất, thông thường là các dạng nhiên liệu hay thực phẩm, là lượng nhiệt được giải phóng trong quá trình đốt cháy một lượng
nhỏ|Bìa quyển _Kimiya-yi sa'ādat_ (bản 1308) của nhà giả thuật Hồi giáo Ba Tư Al-Ghazali được trưng bày tại Bibliothèque nationale de France. **Lịch sử ngành hóa học** có lẽ được hình thành cách đây
**Phản ứng hoá học** là một quá trình dẫn đến biến đổi một tập hợp các hoá chất này thành một tập hợp các hoá chất khác. Theo cách cổ điển, các phản ứng hoá
nhỏ|Điểm không kelvin được coi là nhiệt độ không tuyệt đối **Nhiệt độ không tuyệt đối**, **độ không tuyệt đối**, **không độ tuyệt đối** hay đơn giản là **0 tuyệt đối**, là trạng thái nhiệt
**Nhiệt hiện**, hay nhiệt cảm được trao đổi nhiệt bởi một cơ thể hoặc hệ thống nhiệt động trong đó sự trao đổi nhiệt làm thay đổi nhiệt độ của cơ thể hoặc hệ thống,
nhỏ|Sự đông đặc của nước [[Siêu lạnh (nhiệt động lực học)|siêu lạnh. Nước thể lỏng có thể hóa thành tinh thể băng một cách nhanh chóng sau khi gặp kích thích (chạm vào). Thí nghiệm
Quyển sách Cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa học được biên soạn nhằm cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về cơ sở của Nhiệt động lực học hóa học
Nội dung gồm có Chương 1. Áp dụng nguyên lí I nhiệt động lực học và hóa học A. Tóm tắt lí thuyết B. Bài tập có lời giải C. Bài tập chưa có lời
Quyển sách Cơ sở lý thuyết các phản ứng hóa học được biên soạn nhằm cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về cơ sở của Nhiệt động lực học hóa học
thumb|Phản ứng [[nhiệt nhôm là một ví dụ phổ biến của phản ứng tỏa nhiệt. Sự khử của sắt (III) oxit bởi nhôm tỏa ra đủ nhiệt lượng để thu được sắt nóng chảy.]] Trong
Trình bày những khái niệm cơ bản trong hóa học, cấu tạo nguyên tử, cấu tạo phân tử Sự biến đổi tuần hoàn tính chất các nguyên tố hóa học Trạng thái tập hợp của
Giáo trìnhKỹ thuật cháylà cuốn sách được biên soạn theo đề cương chi tiết đã được trường duyệt, dùng cho sinh viên hệ chính quy, tại chức các trường đại học kỹ thuật. Nội dung
Muối CaCO3 hay còn được gọi là đá vôi thumb|Muối [[kali dichromat với màu đỏ cam đặc trưng của anion dichromat.]] Trong hóa học, **muối** là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ
Trong hóa học, thuật ngữ **khan (khô khan)** được áp dụng cho một chất nào đó nếu nó không chứa nước. Cách thức để thu được một chất nào đó ở dạng khan là khác
**Chất thải hóa học** là chất thải được tạo ra từ các hóa chất độc hại (hầu hết do các nhà máy lớn sản xuất). Chất thải hóa học có thể tuân theo các quy
**Động học hóa học**, còn được gọi là **động học phản ứng**, là nhánh của hóa học vật lý liên quan đến việc tìm hiểu tỷ lệ của các phản ứng hóa học. Nó tương
Sách bài tập giúp bổ sung kiến thức vững chắc hơn cho môn học. Để làm được các dạng bài tập, người học cần hiểu kỹ lý thuyết và biết cách vận dụng nó vào
nhỏ|Ăng ghen, người đã phân tích và phát triển phạm trù vận động **Vận động** là một phạm trù của triết học Marx-Lenin dùng để chỉ về một phương thức tồn tại của vật chất
**Hóa học xanh**, hay còn gọi là **hóa học bền vững**, là một ngành hóa học và kỹ thuật khuyến khích việc thiết kế các sản phẩm và quá trình giảm thiểu việc sử dụng
**Hóa học thiên thể** là môn khoa học nghiên cứu về sự phong phú và phản ứng của các phân tử trong vũ trụ và sự tác động qua lại của chúng bằng bức xạ.
**Khí động lực học** là môn học nghiên cứu về dòng chảy của chất khí, được nghiên cứu đầu tiên bởi George Cayley vào thập niên 1800. Giải pháp cho các vấn đề khí động