✨Động cơ Stirling

Động cơ Stirling

thumb|Động cơ Stirling kiểu Alpha. Có hai hình trụ. Xi lanh giãn nở (màu đỏ) được duy trì ở nhiệt độ cao trong khi xi lanh nén (màu xanh lam) được làm mát. Lối đi giữa hai xi lanh chứa bộ tái sinh. upright|thumb|Động cơ Stirling kiểu beta. Chỉ có một hình trụ, nóng ở một đầu và lạnh ở đầu kia. Một bộ chuyển vị lắp lỏng làm kín không khí giữa các đầu nóng và lạnh của xi lanh. Một piston trợ lực ở đầu hở của xi lanh dẫn động bánh đà. Động cơ Stirling là một động cơ nhiệt đốt ngoài sử dụng piston. Nó đã được sáng chế và phát triển bởi Robert Stirling vào năm 1816.

Đây là loại động cơ nhiệt có hiệu suất cao, có thể đạt tới 50% đến 80% hiệu suất lý tưởng của chu trình nhiệt động lực học thuận nghịch (như chu trình Carnot) trong việc chuyển hóa nhiệt năng thành công năng, chỉ bị mất mát do ma sát và giới hạn của vật liệu. Động cơ này cũng hoạt động được trên nhiều nguồn nhiệt, từ năng lượng Mặt Trời, phản ứng hóa học đến phản ứng hạt nhân.

Động cơ Stirling có thể có giá thành cao hơn các động cơ đốt trong cùng công suất, nhưng có những đặc tính thích nghi cho nhiều ứng dụng. Nó có hiệu suất cao hơn, không gây nhiều tiếng ồn, hoạt động ổn định và bền, không cần bảo dưỡng nhiều, và có thể hoạt động với chênh lệch nhiệt độ giữa nguồn nóng và nguồn lạnh trong dải rộng từ cỡ chục độ C đến hàng nghìn độ C.

Với giá thành năng lượng đang tăng những năm đầu thế kỷ 21, cùng với lo lắng về sự nóng lên của Trái Đất, các động cơ Stirling đang dần được quan tâm để đưa vào các nhà máy phát điện với năng lượng tái tạo và lĩnh vực hàng không vũ trụ.

Cấu tạo

Thiết kế động cơ Stirling kiểu beta, với con chạy (màu [[xanh lá cây) và piston chịu lực (màu xanh lam) cùng kết nối với bánh đà (màu xanh lơ) qua các trục khuỷu hình thoi. Khí trong buồng được di chuyển qua lại giữa phần nóng (có màu hồng) và phần lạnh (có màu xám) nhờ vào sự qua lại của con chạy. Con chạy có đường kính nhỏ hơn đường kính xy lanh, do đó khí có thể lọt qua khe giữa nó và xy lanh để đi qua lại giữa phần nóng và phần lạnh. Piston có đường kính khít với đường kính xy lanh và chịu lực để nhận công thực hiện bởi khối khí hoặc thực hiện công lên khối khí.]] Các thiết kế khác nhau của động cơ Stirling thường có một khối khí bao bọc trong buồng kín, trong đó chất khí có thể là không khí, hydro hay heli. Buồng chứa chất khí có hai phần, một phần tiếp xúc với nguồn nhiệt có nhiệt độ cao, phần kia tiếp xúc với nơi có nhiệt độ thấp.

Trong quá trình hoạt động, khối khí trong buồng sẽ được đẩy qua đẩy lại từ phần nóng sang phần lạnh hoặc ngược lại, nhờ vào sự di chuyển của các piston hoặc các con chạy có chức năng hoán đổi thể tích chứa khí giữa hai phần. Khối khí khi dao động qua lại giữa phần nóng và phần lạnh sẽ thực hiện công lên một piston chịu lực. Piston chịu lực sẽ vận hành bánh đà và máy móc bên ngoài, đồng thời có thể điều khiển sự di chuyển của các piston hoặc con chạy để di chuyển khối khí qua lại giữa hai phần nóng và lạnh.

Trong hầu hết các thiết kế, không cần thiết có van để đóng mở dòng lưu thông của khí, do đó hệ thống cơ học khá đơn giản và có độ tin cậy cao.

Một bộ phận quan trọng trong động cơ Stirling là phần giữ nhiệt, nằm trên đường di chuyển của khối khí từ phần nóng sang phần lạnh, thường làm bằng khối dây kim loại. Nó có tác dụng hấp thụ nhiệt của khối khí từ phần nóng đi qua, lưu giữ nhiệt năng này, và hâm nóng khối khí đi từ phần lạnh tới. Phần này có tác dụng làm tăng đáng kể hiệu suất của động cơ, và là một chi tiết quan trọng trong sáng chế của Robert Stirling năm 1816. Trong một số thiết kế, con chạy vừa đóng vai trò đẩy khí qua lại giữa phần nóng và phần lạnh, vừa có vai trò giữ nhiệt.

Hoạt động

Chu trình Stirling cho một động cơ Stirling theo thiết kế beta. 1->2: hâm nóng đẳng tích - piston chịu lực đi lên & con chạy bắt đầu đi xuống (khối khí đang bị dồn về phần nóng); 2->3: giãn nở đẳng nhiệt - piston chịu lực bắt đầu đi xuống & con chạy đi xuống, 3->4: làm lạnh đẳng tích - piston chịu lực đi xuống & con chạy bắt đầu đi lên (khối khí đang bị dồn về phần lạnh), 4->1: nén đẳng nhiệt - piston chịu lực bắt đầu đi lên & con chạy đi lên. Động cơ Stirling hoạt động theo chu trình Stirling gồm bốn giai đoạn: làm lạnh, nén, hâm nóng và giãn nở.

Chu trình Stirling lý tưởng là một chu trình nhiệt động lực học thuận nghịch và do đó có cùng hiệu suất với chu trình Carnot (khi hoạt động giữa các nguồn nhiệt giống nhau). Hiệu suất thực tế thấp hơn, nhưng cao hơn động cơ đốt ngoài khác như động cơ hơi nước và cao hơn hầu hết các động cơ đốt trong hiện đại (động cơ Diesel hay động cơ xăng).

Bốn quá trình của chu trình Stirling lý tưởng là:

làm lạnh đẳng tích

nén đẳng nhiệt

hâm nóng đẳng tích

giãn nở đẳng nhiệt

Chu trình lý tưởng này có sự biến đổi thể tích và áp suất đột ngột giữa các giai đoạn. Chu trình Stirling thực tế có sự chuyển tiếp từ từ hơn. Trên thực tế, quá trình làm lạnh hay hâm nóng có thể có hiệu suất nằm giữa 100% (đẳng nhiệt), tới 0% (đoạn nhiệt). Quá trình nén hoặc giãn nở thực tế có thể mô tả bằng quá trình oplytropic : :P V n = k(hoặc C) với P là áp suất, V là thể tích, k là hằng số, và n nằm trong giới hạn: :1 \le n \le \frac{c_p} {c_V} \le 2 ở đây cV là nhiệt dung riêng tại thể tích không đổi (tính theo J/kgK), cP là nhiệt dung riêng ở áp suất không đổi (J/kgK).

Ma sát và thất thoát nhiệt (do truyền trực tiếp từ phần nóng sang phần lạnh) là nguyên nhân chính khiến cho hiệu suất của chu trình Stirling thực tế chỉ bằng khoảng một nửa hiệu suất của chu trình Carnot hoạt động giữa cùng các nguồn nhiệt..

Phân loại

Có nhiều thiết kế cho động cơ Stirling.

Loại alpha

Động cơ Stirling loại alpha có hai piston chịu lực nằm tại xy lanh nóng (tiếp xúc với nguồn nhiệt độ cao) và xy lanh lạnh (tiếp xúc với nơi làm mát). Loại thiết kế này cho ra công suất cao với một kích thước động cơ nhỏ gọn. Tuy nhiên, xy lanh và piston làm việc tại nhiệt độ cao sẽ chịu các hạn chế kỹ thuật, như tuổi thọ của chúng.

Loại beta

Động cơ Stirling loại beta có duy nhất một piston chịu lực nằm đồng trục với con chạy. Chỉ có piston chịu lực khớp khít với xy lanh, còn con chạy không khít với xy lanh và không thực hiện công cơ học lên khối khí mà chỉ có tác dụng di chuyển khối khí từ bên nóng sang bên lạnh và ngược lại. Khi khối khí bị đẩy sang bên phần nóng, nó sẽ giãn nở và thực hiện công lên piston chịu lực. Trong thiết kế này, piston chịu lực luôn nằm bên phần lạnh và do đó không chịu hạn chế kỹ thuật do nhiệt độ cao gây ra.

Loại gamma

Động cơ Stirling loại gamma thực chất là động cơ loại beta nhưng piston chịu lực nằm trong xy lanh riêng cạnh xy lanh chứa con chạy . Khối khí có thể di chuyển giữa hai xy lanh nhưng vẫn nằm trong một thể tích kín chung. Thiết kế này có tỷ số nén thấp nhưng đơn giản.

Piston tự do

Động cơ Stirling piston tự do, liên kết với máy phát điện tịnh tiến, thiết kế bởi NASA. Có nhiều thiết kế trong đó piston (và con chạy) được tự do di chuyển không cần liên kết với nhau hay với các hệ thống cơ học bên ngoài. Sự dao động qua lại của piston chịu lực có thể vận hành máy phát điện tịnh tiến; đồng thời các máy phát điện tịnh tiến có thể hoạt động ở chế độ ngược, trong đó dòng điện được cung cấp để điều hòa sự di chuyển của piston và con chạy. Các piston có thể làm bằng chất lỏng hay bằng màng ngăn là chất dẻo đàn hồi để đơn giản hóa vấn đề bôi trơn.

Các loại khác

Một số nhà sáng chế cũng theo đuổi việc thiết kế động cơ Stirling quay, trong đó khối khí trực tiếp tạo ra mômen lực để quay máy móc .

Cũng có thiết kế để động cơ Stirling hoạt động như máy bơm nước, trong đó nước đóng vai trò tản nhiệt luôn cho phần lạnh.

Ưu điểm và nhược điểm

Ưu điểm

Buồng đốt đặt ngoài, việc đốt diễn ra liên tục, có thể kiểm soát không để dư thừa nhiên liệu, nên hạn chế phát thải độc hại so với việc đốt theo chu trình trong buồng bên trong. Tận dụng bất cứ nguồn nhiệt nào. Nhiều thiết kế có piston nằm bên phần lạnh nên giảm vấn đề bôi trơn, tăng tuổi thọ, độ tin cậy. Không cần van, hệ thống cơ học đơn giản, hệ thống cung cấp chất đốt đơn giản và tùy chọn cũng là những yếu tố tăng độ tin cậy cho động cơ. Hoạt động ở áp suất thấp, do đó an toàn và nhỏ gọn hơn động cơ hơi nước. Không cần nguồn cung cấp không khí (nếu nguồn nhiệt không lấy từ việc đốt nhiên liệu) nên có thể hoạt động dưới tàu ngầm hay trong vũ trụ. Có thể hoạt động dễ dàng hơn trong thời tiết giá lạnh so với các động cơ đốt trong.

Nhược điểm

Cần có bộ phận trao đổi nhiệt ở phần nóng và phần lạnh có hiệu suất cao. Bộ phận làm mát (tản nhiệt) ở buồng lạnh có thể phức tạp và chiếm nhiều không gian. Công suất và tốc độ khó thay đổi nhanh. Động cơ Stirling chứa không khí không cho hiệu suất cao bằng các động cơ Stirling chứa hydro hay heli. Tuy nhiên, hydro gây ra nhiều khó khăn kỹ thuật như độ thất thoát cao.

Ứng dụng

Hệ thống cung cấp điện năng và nhiệt năng

WhisperGen, một công ty ở New Zealand có trụ sở ở Christchurch, đã chế tạo các máy phát điện và cung cấp nhiệt dùng động cơ Stirling mang tên microCHP. Chúng dùng khí thiên nhiên để vừa sản xuất điện bán cho lưới điện công cộng, vừa đun nóng nước. Năm 2004, họ công bố đã bán 80.000 máy như này cho các hộ gia đình ở Anh. 20 máy khác đã được thử nghiệm ở Đức năm 2006.

Tận dụng năng lượng Mặt Trời

Máy phát điện dùng gương lõm tập trung ánh nắng vào đầu nóng của động cơ Stirling nằm ở tiêu điểm của gương. Các máy phát điện hội tụ ánh sáng mặt Trời vào động cơ Stirling cho hiệu suất cao hơn pin Mặt Trời. Ngày 11 tháng 8 năm 2005, Southern California Edison [http://pesn.com/2005/08/11/9600147_Edison_Stirling_largest_solar/ công bố] việc mua các máy phát điện năng lượng Mặt Trời dùng động cơ Stirling từ Stirling Energy Systems[http://stirlingenergy.com/] trong vòng 20 năm với số lượng (20.000 chiếc) đủ để tạo ra 500 megawatt điện năng. Các hệ thống này được lắp đặt trên một vùng rộng 19 km² để hứng ánh nắng Mặt Trời.

Các động cơ Stirling có thể tận dụng năng lượng Mặt Trời để bơm nước, thay vì phát điện, cho những công trình thủy lợi. Luồng nước vào ra có chức năng tản nhiệt luôn cho phần lạnh của động cơ.

Máy lạnh Stirling

Khi thực hiện công vào piston chịu lực, chênh lệch nhiệt độ sẽ xuất hiện tại đầu nóng và đầu lạnh của động cơ Stirling. Cơ chế này có thể được ứng dụng để tạo ra nhiệt độ thấp tại đầu lạnh, là ngăn lạnh của tủ lạnh hay buồng lạnh của điều hòa nhiệt độ. Đầu nóng sẽ được tản nhiệt vào môi trường.

Cũng như với động cơ Stirling, hiệu suất của máy lạnh Stirling cũng tăng lên khi có bộ phận lưu nhiệt nằm giữa đầu nóng và đầu lạnh.

Philips[http://www.stirling.nl] đã sản xuất những máy lạnh để tạo ra nitơ lỏng vào những năm 1950, và đơn vị này vẫn đang hoạt động trong lĩnh vực chế tạo máy lạnh Stirling.

Máy lạnh nhiệt âm học cũng hoạt động với chu trình Stirling trên sóng âm có biên độ lớn.

Công cung cấp cho máy lạnh Stirling có thể lấy từ động cơ Stirling khác. Hệ thống như vậy có thể thu ánh nắng Mặt Trời để làm mát nhà cửa bên trong (ánh nắng cấp nhiệt cho một động cơ Stirling, động cơ này làm vận hành một máy lạnh Stirling, và máy lạnh Stirling làm mát căn nhà), và có ưu điểm là trời càng nắng nóng thì nhà càng được làm mát.

Các ứng dụng khác

Động cơ Stirling đã được lắp đặt trên tàu ngầm bởi Kockums[http://www.kockums.se/] , một cơ sở đóng tàu của Thụy Điển.

Động cơ Stirling có tiềm năng ứng dụng trong nhà máy phát điện dùng năng lượng hạt nhân hoặc địa nhiệt.

Động cơ Stirling cũng đã được nghiên cứu để ứng dụng trên máy bay.

Những mô hình động cơ Stirling loại gamma nhỏ gọn và chỉ cần hơi ấm bàn tay để vận hành có thể được dùng để giảng dạy.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|Động cơ Stirling kiểu Alpha. Có hai hình trụ. Xi lanh giãn nở (màu đỏ) được duy trì ở nhiệt độ cao trong khi xi lanh nén (màu xanh lam) được làm mát. Lối đi
#đổi Động cơ đốt trong[[Hình:Four stroke engine diagram.jpg|thumbnail|right|**Động cơ piston đốt trong** Các thành phần của một động cơ piston đốt trong điển hình, bốn kỳ. ]] Một **động cơ piston**, còn được gọi là
nhỏ| Mô hình [[động cơ Stirling, với nhiệt bên ngoài từ một đèn thần (phía dưới bên phải) áp vào bên ngoài của xi lanh kính. ]] nhỏ| [[Động cơ Newcomen, tiền thân của động
**Short Stirling** là máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ đầu tiên của Anh trong Chiến tranh thế giới II. Stirling được thiết kế và chế tạo bởi Short Brothers theo yêu cầu
**Đồng phát** (còn gọi là **điện nhiệt kết hợp**, **CHP**) là việc sử dụng động cơ nhiệt hoặc máy điện để đồng thời tạo ra cả điện và nhiệt hữu ích. Tất cả các nhà
Đối với năng lượng lưu chất, **lưu chất làm việc** là chất khí hoặc chất lỏng mà chủ yếu dùng để truyền lực, chuyển động hoặc năng lượng cơ học. Trong thủy lực, nước hoặc
nhỏ|275x275px| Vạch đích của lớp 250cc tại cuộc đua cắt cỏ Swifts Creek 2007 **Đua máy cắt cỏ** là một hình thức đua xe thể thao trong đó các tay đua sử dụng máy cắt
**Avro Lancaster** là một loại máy bay ném bom hạng nặng 4 động cơ trong Chiến tranh thế giới II của Anh, do hãng Avro thiết kế chế tạo cho Không quân Hoàng gia (RAF).
nhỏ|phải| Hệ thống [[Shadow Hand|cánh tay robot Shadow]] **Robot học** (tiếng Anh: **_Robotics_**) là một ngành kỹ thuật bao gồm thiết kế, chế tạo, vận hành, và ứng dụng robot, cũng như các hệ thống
**Bristol Type 156 Beaufighter**, thường được gọi đơn giản là **Beau**, là một loại máy bay tiêm kích hạng nặng tầm xa của Anh, được bắt nguồn từ loại máy bay ném bom phóng ngư
**Tàu ngầm lớp Sōryū** (tiếng Nhật: そうりゅう) hay **16SS** là lớp tàu ngầm điện-diesel do Mitsubishi Heavy Industries và Kawasaki Heavy Industries hợp tác chế tạo cho Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản
Nội thất phòng tranh luận Quốc hội Scotland của [[Enric Miralles giải thưởng năm 2005]] Công trình của Norman Foster, người nhận giải năm 2004 [[Trung tâm khiêu vũ Laban của Herzog & de Meuron]]
**Scottish Lowland Football League** (hay còn có tên là **Lowland League**) là một giải đấu bóng đá diễn ra ở miền Nam và miền Trung Scotland. 16 đội bóng hiện tại thi đấu với các
nhỏ| Toyota Prius là mẫu [[Hybrid electric vehicle|xe điện hỗn hợp (lai) bán chạy nhất thế giới, với doanh số toàn cầu là 3,7   triệu đến tháng 4 năm 2016. Một số chủ sở
**Segway PT** (viết tắt của **Segway Personal Transporter** - Xe cá nhân Segway), thường được gọi tắt là **Segway** là một phương tiện giao thông cá nhân có hai bánh, hoạt động trên cơ chế
Bức _Trinh nữ dịu dàng và trầm ngâm có sức mạnh thuần dưỡng kỳ lân_ (1602), tranh [[fresco,Domenico Zampieri, trưng bày tại Palazzo Farnes, Roma]] **Kỳ lân** trong văn hóa châu Âu hay còn gọi
**Tàu ngầm lớp Västergötland** là loại tàu ngầm chạy bằng điện-diesel được giới thiệu năm 1987 bởi hải quân Thụy Điển. Có bốn chiếc trong lớp này được đóng từ năm 1983 đến 1988 bởi
nhỏ|phải|Máy bắn đá **Máy bắn đá** là loại vũ khí mạnh thời cổ. Các nhà nghiên cứu cho là được phát minh năm 399 trước công nguyên. Còn có tên gọi là Sảo pháo hay
**Chiến tranh giành độc lập lần thứ nhất của Scotland** (tiếng Anh: The First War of Scottish Independence), là giai đoạn đầu tiên trong một loạt các cuộc chiến tranh giữa hai vương quốc Anh
**Frédéric François Chopin** (tên khai sinh là **Fryderyk Franciszek Szopen**; 1 tháng 3 năm 181017 tháng 10 năm 1849) là một nhà soạn nhạc và nghệ sĩ dương cầm người Ba Lan sống trong thời
**Margaret Tudor** (tiếng Pháp: _Marguerite Tudor_; Tiếng Tây Ban Nha: _Margarita Tudor_; 28 tháng 11, năm 1489 - 18 tháng 10, năm 1541) là Vương hậu xứ Scotland từ năm 1503 đến năm 1513 khi
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**Mary của I Scotland** (tiếng Anh: _Mary, Queen of the Scots_; tiếng Pháp: _Marie Ire d’Écosse_; 8 tháng 12, 1542 – 8 tháng 2, 1587), thường được gọi là **Nữ vương Mary**, **Nữ hoàng Mary**,
**James VI và I** (19 tháng 6 năm 1566 – 27 tháng 3 năm 1625) là vua Scotland với vương hiệu là **James VI**, và là vua Anh và vua Ireland với vương hiệu là
**Công thức 1**, (**Formula One**, thường viết tắt là **F1**), là hạng đua xe quốc tế cao nhất dành cho công thức xe đua một chỗ ngồi bánh hở được chấp thuận bởi Liên đoàn
**Perth** là thủ phủ và là thành phố lớn nhất của bang Tây Úc. Đây là thành phố đông dân thứ 4 ở Úc, ước tính khoảng 2 triệu người (ngày 30 tháng 6 năm
**Tây Úc** (, viết tắt là **WA**) là tiểu bang ở miền tây Úc chiếm một phần ba diện tích của Úc. Tiểu bang này giáp Ấn Độ Dương về phía bắc và tây, giáp
**_Need for Speed: Hot Pursuit_**, là một trò chơi điện tử năm 2010 thuộc thể loại đua xe trong dòng trò chơi _Need for Speed_, được phát triển bởi nhà phát triển lập trình game
**Thảm họa Le Mans năm 1955** là một sự kiện tai nạn lớn xảy ra vào ngày 11 tháng 6 năm 1955, trong cuộc đua 24 Hours of Le Mans tại Trường đua Le Mans
ĐẲNG CẤP CỦA NHÀ SX TẢO Arkhangelsk TRÊN 100 NĂM TUỔISINCE 1916Kem dưỡng tảo Laminaria biển sâu phương Bắc của Nga siêu êm dịu phục hồi da tích cực, dưỡng ẩm sâu, bảo vệ da
**Michael Joseph Alexander** (21 tháng 5 năm 1941 – 5 tháng 11 năm 2023) là giảng viên, viện sĩ và phát thanh viên người Anh. Ông là giáo sư văn chương Anh tại Đại học
**Sir Isaac Newton** (25 tháng 12 năm 1642 – 20 tháng 3 năm 1726 (lịch cũ)) là một nhà toán học, nhà vật lý, nhà thiên văn học, nhà thần học, và tác giả (ở thời
nhỏ|[[Nhà máy điện mặt trời Nellis ở Hoa Kỳ, một trong những nhà máy quang điện lớn nhất ở Bắc Mỹ.]] **Năng lượng Mặt Trời**, bức xạ ánh sáng và nhiệt từ Mặt Trời, đã
thumb|right |Vi khuẩn than trong cơ thể của một con [[khỉ]] nhỏ|Một con ngựa vằn bị chết sau khi nhiễm _Bacillus anthracis_ (vi khuẩn gây bệnh than) nhỏ|Một biểu hiện xung quanh vết thương của
**Scotland** (phát âm tiếng Anh: , ) là một quốc gia cấu thành Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland, chiếm một phần ba diện tích phía bắc của đảo Anh, giáp với Anh
**_Kẻ hủy diệt 2: Ngày phán xét_** () là một bộ phim điện ảnh Mỹ thuộc thể loại hành độngkhoa học viễn tưởng ra mắt vào năm 1991 do James Cameron làm đạo diễn, sản
**Công nghệ** đóng một vai trò quan trọng trong việc xác định kết quả của chiến tranh thế giới thứ II. Phần lớn của nó đã được phát triển trong những năm giữa cuộc chiến
**Aston Martin DB11** là một mẫu grand tourer 2 cửa, được sản xuất bởi hãng ô tô Anh Quốc Aston Martin trong giai đoạn từ 2016 đến 2023 nhằm thay thế dòng DB9 vốn đã
**Sir Patrick Steward** (sinh ngày 13 tháng 7 năm 1940) là một diễn viên người Anh có sự nghiệp kéo dài sáu thập kỷ trong nhiều tác phẩm sân khấu, truyền hình, điện ảnh và
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Chiến dịch Tonga** là mật danh của một chiến dịch nhảy dù được thực hiện bởi Sư đoàn Không vận số 6 Anh Quốc trong cuộc đổ bộ vào Normandie từ đêm ngày 5 tới
Số **pi** (ký hiệu: ****), còn gọi là **hằng số Archimedes**, là một hằng số toán học có giá trị bằng tỷ số giữa chu vi của một đường tròn với đường kính của đường
**USS _Thornton_ (DD-270/AVD-11)** là một tàu khu trục lớp _Clemson_ được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, được cải biến thành tàu tiếp liệu thủy phi cơ
**Tập đoàn bảo hiểm Prudential** (, , ) là một công ty bảo hiểm nhân thọ và dịch vụ tài chính đa quốc gia có trụ sở tại London, Vương quốc Anh. Tập đoàn này
**USS _Talbot_ (DD-114/APD-7)** là một tàu khu trục thuộc lớp _Wickes_ của Hải quân Hoa Kỳ trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất, sau được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc
**Đế quốc México** () hay **Đệ nhị Đế quốc México** () là tên của México dưới chế độ quân chủ cha truyền con nối giới hạn được tuyên bố bởi Hội đồng Notables vào ngày
"**Remember the Name**" là một bài hát của Fort Minor, dự án phụ thiên về thể loại nhạc hip hop của Mike Shinoda. Bài hát nằm trong album phòng thu _The Rising Tied_ (2005) duy
Đây là **danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định (UFO) đáng chú ý ở Vương quốc Liên hiệp Anh**. Nhiều vụ chứng kiến hơn đã
Địa lý **hành chính của Vương quốc Anh** rất phức tạp, nhiều tầng và không đồng nhất. Vương quốc Anh, một quốc gia có chủ quyền ở phía tây bắc của lục địa châu Âu,
**Ushuaia** ( , ) là thủ phủ của tỉnh Tierra del Fuego, miền nam Argentina. Với dân số gần 75,000 người và tọa lạc ở vĩ độ 54 độ Nam, đây thường được coi là