✨Bristol Beaufighter
Bristol Type 156 Beaufighter, thường được gọi đơn giản là Beau, là một loại máy bay tiêm kích hạng nặng tầm xa của Anh, được bắt nguồn từ loại máy bay ném bom phóng ngư lôi Beaufort của hãng Bristol Aeroplane Company. Cái tên Beaufighter được ghép từ hai từ "Beaufort" và "fighter".
Không giống như Beaufort, Beaufighter có một sự nghiệp dài và hoạt động ở hầu hết các chiến trường trong Chiến tranh thế giới II, đầu tiên nó làm nhiệm vụ máy bay tiêm kích bay đêm, sau đó làm máy bay tiêm kích-bom, và thậm chí còn thay thế cả Beaufort trong nhiệm vụ máy bay ném ngư lôi. Một biến thể được chế tạo ở Australia nhờ Department of Aircraft Production (DAP) và có tên gọi là DAP Beaufighter.
Biến thể
;Beaufighter Mk IF: Biến thể tiêm kích bay đêm 2 chỗ.
;Beaufighter Mk IC: "C" nghĩa là biến thể cho Bộ tư lệnh Bờ biển; có nhiều sửa đổi để mang bom.
;Beaufighter Mk II: Do hiệu năng của Beaufighter, chương trình máy bay ném bom Short Stirling vào cuối năm 1941 đã một có ưu tiên cao hơn cho động cơ Hercules và Mk II trang bị động cơ Rolls-Royce Merlin XX là kết quả của chương trình này.
;Beaufighter Mk IIF: Biến thể sản xuất của loại tiêm kích bay đêm.
;Beaufighter Mk III/IV: :Mark III và Mark IV là những chiếc Beaufighter lắp động cơ Hercules và Merlin, khung thân được sửa đổi để mang 6 khẩu pháo và 6 khẩu súng máy. Do chi phí thực hiện các sửa đổi nên chi phí dành cho những chiếc Mark cũng ít đi, kết quả là số lượng máy bay giảm xuống.
;Beaufighter Mk V: V có tháp pháo Boulton Paul trang bị 4 khẩu súng máy 0.303 in (7.7 mm). Chỉ có 2 chiếc (lắp động cơ Merlin) Mk V chế tạo. R2274 được thử nghiệm bởi A&AEE có khả năng đạt vận tốc 302 mph trên độ cao 19,000 ft.
;Beaufighter Mk VI: Dùng lại Hercules cho phiên bản chính tiếp theo vào năm 1942 là Mk VI, có trên 1.000 chiếc được chế tạo.
;Beaufighter Mk VIC: Biến thể mang ngư lôi, có thể còn có tên khác là "Torbeau".
;Beaufighter Mk VIF: Biến thể này trang bị radar AI Mark VIII.
;Beaufighter Mk VI (ITF): Phiên bản tiêm kích ngư lôi tạm thời.
;Beaufighter Mk VII: Biến thể đề xuất do Australia chế tạo với động cơ Hercules 26, không chế tạo.
;Beaufighter Mk VIII: Biến thể đề xuất do Australia chế tạo với động cơ Hercules 17, không chế tạ.
;Beaufighter Mk IX: Biến thể đề xuất do Australia chế tạo với động cơ Hercules 17, không chế tạ.
;Beaufighter TF Mk X: Phiên bản tiêm kích ngư lôi 2 chỗ. Phiên bản chính cuối cùng (2.231 chiếc) là Mk X.
;Beaufighter Mk XIC: Không mang ngư lôi, dành cho Bộ tư lệnh Bờ biển.
;Beaufighter Mk XII: Phiên bản tầm xa đề xuất với thùng nhiên liệu phụ, không chế tạo.
;Beaufighter Mk 21: Phiên bản do Australia chế tạo với tên gọi DAP Beaufighter. Lắp động cơ Hercules CVII, 4 khẩu pháo 20 mm ở mũi, 4 khẩu Browning.50 in (12.7 mm) ở cánh và khả năng mang 8 quả rocket 5 in (130 mm) (HVAR), 2 quả bom 250 lb (110 kg), 2 quả bom 500 lb (230 kg) và 1 quả ngư lôi Mk 13.
;Beaufighter TT Mk 10: Sau chiến tranh, nhiều chiếc Beaufighter của RAF được hoán đổi thành máy bay kéo bia bay.
Quốc gia sử dụng
Tính năng kỹ chiến thuật (Beaufighter TF X)
Tập tin:Bristol Beaufighter.svg Jane's Fighting Aircraft of World War II
Đặc điểm riêng
*Tổ lái*: 2 (phi công, sĩ quan hoa tiêu) Chiều dài: 41 ft 4 in (12,6 m) Sải cánh: 57 ft 10 in (17,65 m) Chiều cao: 15 ft 10 in (4,84 m) Diện tích cánh: 503 ft² (46,73 m²) Trọng lượng rỗng: 15.592 lb (7.072 kg) Trọng lượng cất cánh tối đa: 25.400 lb (11.521 kg) Động cơ**: 2 × Bristol Hercules, 1.600 hp (1.200 kW) mỗi chiếc
Hiệu suất bay
*Vận tốc cực đại*: 320 mph (280 kn, 515 km/h) tại độ cao 10.000 ft (3.050 m) Tầm bay: 1.750 mi (1.520 nmi, 2.816 km) Trần bay: 19.000 ft (5.795 m) không có ngư lôi Vận tốc lên cao**: 1.600 ft/phút (8,2 m/s) không có ngư lôi
Vũ khí
- 4 khẩu pháo 20 mm Hispano Mk III Biến thể cho Bộ tư lệnh tiêm kích 4 khẩu súng máy M1919 Browning.303 in (7,7 mm) 2 khẩu súng máy.303 in (7,7 mm) 8 quả rocket RP-3 "60 lb" (27 kg) hoặc 2 quả bom 1.000 lb (450 kg) Biến thể cho Bộ tư lệnh bờ biển 1 sún máy Vickers GO hoặc súng máy Browning.303 in (7,7 mm) cho hoa tiêu/quan sát ** 1 quả ngư lôi 18 in (450 mm)