✨Nguyên (đơn vị tiền tệ)

Nguyên (đơn vị tiền tệ)

nhỏ|Đồng 1 Nguyên sản xuất năm 1933 Nguyên () được biết đến thông dụng tên là khối (; ban đầu nó là một cục bạc). Một nguyên được chia thành 10 góc () hoặc thông dụng mao (). Một giác được chia thành 10 phân ().

Ngày nay, nó thường đề cập đến đơn vị chính của tài khoản của đồng nhân dân tệ, tiền tệ của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nó cũng được sử dụng như một từ đồng nghĩa của đồng tiền đó, đặc biệt là trong bối cảnh quốc tế - mã tiêu chuẩn ISO 4217 cho đồng nhân dân tệ là CNY, viết tắt của "nhân dân tệ Trung Quốc". (Trường hợp tương tự là việc sử dụng thuật ngữ bảng để chỉ định đơn vị tiền tệ và bảng Anh cho đơn vị tài khoản)

Biểu tượng cho đồng nhân dân tệ (元) cũng được sử dụng trong Trung Quốc để tham khảo các đơn vị tiền tệ của Yên Nhật và Won Hàn Quốc và được sử dụng để dịch các đơn vị tiền tệ đồng USD cũng như một số đồng tiền khác; ví dụ, đồng đô la Mỹ được gọi là Nguồn Mỹ nguyên () bằng tiếng Trung, và đồng euro được gọi là Âu nguyên (). Khi được sử dụng bằng tiếng Anh trong bối cảnh hiện đại thị trường ngoại hối, nhân dân tệ Trung Quốc (CNY) dùng để chỉ đồng nhân dân tệ (RMB), là đồng tiền chính thức được sử dụng ở Trung Quốc đại lục.

Đã được sử dụng trong ít nhất 2000 năm, nhân dân tệ là hệ thống tiền tệ thập phân đầu tiên. Đây cũng là lần đầu tiên sử dụng tiền kim loại và tiền giấy, điều này đã định hình đáng kể hệ thống tài chính toàn cầu.

Ngày nay

Việc sản xuất tiền giấy của các lực lượng cộng sản chấm dứt năm 1936 nhưng lại tiếp tục vào năm 1938 và tiếp tục thông qua việc tập trung sản xuất tiền vào năm 1948. Rất nhiều ngân hàng khu vực và các tổ chức khác đã phát hành các ghi chú. Trước năm 1942, mệnh giá lên đến 100 nhân dân tệ đã được ban hành. Năm đó, ghi chú đầu tiên lên đến 1000 nhân dân tệ xuất hiện. Ghi chú lên đến 5000 nhân dân tệ xuất hiện vào năm 1943, với 10.000 ghi chú nhân dân tệ xuất hiện vào năm 1947, 50.000 nhân dân tệ vào năm 1948 và 100.000 nhân dân tệ vào năm 1949.

Khi các lực lượng cộng sản nắm quyền kiểm soát hầu hết Trung Quốc, họ đã giới thiệu một loại tiền tệ mới, dưới hình thức tiền giấy, chỉ bằng đồng nhân dân tệ. Đây là đồng tiền duy nhất của Trung Quốc đại lục vào cuối cuộc nội chiến. Một nhân dân tệ mới được giới thiệu vào năm 1955 với tỷ lệ 10.000 nhân dân tệ cũ = 1 nhân dân tệ mới, được gọi là nhân dân tệ. Nó là tiền tệ của Cộng hòa nhân dân Trung Hoa cho đến ngày nay.

Vào năm 1946, một loại tiền tệ mới đã được giới thiệu để lưu hành tại Đài Loan, thay thế đồng Yên Nhật ban hành được gọi là đồng Cựu Đài tệ. Nó không liên quan trực tiếp đến đồng nhân dân tệ Trung Hoa đại lục.

Năm 1949, một nhân dân tệ thứ hai được giới thiệu ở Đài Loan, thay thế đồng nhân dân tệ đầu tiên với tỷ lệ 40.000 đến 1. Được biết đến như đồng Tân Đài tệ, nó vẫn là tiền tệ của Đài Loan.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Đồng 1 Nguyên sản xuất năm 1933 **Nguyên** () được biết đến thông dụng tên là _khối_ (; ban đầu nó là một cục bạc). Một _nguyên_ được chia thành 10 _góc_ () hoặc thông
**Đồng** (Mã giao dịch quốc tế: **VND**, ký hiệu: **₫** hoặc **đ**) là đơn vị tiền tệ của Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Theo luật pháp hiện hành của
**Gulden** hay **forint** (, , , ) là đơn vị tiền tệ dùng trong các vùng đất của gia tộc Habsburg từ năm 1754 và 1892 (hay còn gọi là Đế quốc Áo từ năm
**Tiền tệ thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế - xã
Đồng tiền cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam với bốn chữ "Bảo Đại Thông Bảo" (保大通寶)
Bảo Đại (1925-1945); mặt kia ghi "thập văn" tức mệnh giá 10 đồng **Đồng** ( ; chữ
thumb|right|Các quốc gia có màu xanh đậm hiện đang sử dụng đồng dinar. Các quốc gia có màu xanh nhạt trước đây đã sử dụng đồng dinar. Các quốc gia [[Nam Tư cũ xuất hiện
**Tiền tệ Đại Việt thời Lý** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
**đơn vị quốc tế** (tiếng Anh: **I**nternational **U**nit) viết tắt là **IU** hoặc **UI**, là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất (lượng chất, thể tích, khối lượng...) dựa trên
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
q **Tiền tệ** một tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của
**Tân Đài tệ** (, nghĩa là _Tiền Đài Loan mới_, mã tiền tệ **TWD** và viết tắt thông thường là **NT$**), hay **Đô la Đài Loan** hoặc đơn giản là **Đài tệ** (臺幣) là đơn
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
right|thumb|upright 0.5|Đồng một xu của Hoa Kỳ, còn được gọi là [[Penny (tiền xu Hoa Kỳ)|penny.]] **Cent** là đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia tương đương với đơn vị tiền tệ cơ bản.
**Nguyên Mãn Châu Quốc** (, _Mǎnzhōuguóyuán_) là đơn vị tiền tệ chính thức của Mãn Châu Quốc, từ tháng 6 năm 1932 đến tháng 8 năm 1945. Đơn vị tiền tệ được dựa trên một
thumb|right|Tây Sơn Dynasty coinage in the National Museum of Vietnamese History, (2018)|Tiền tệ Tây Sơn. **Tiền tệ Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào
**Tiền tệ Việt Nam thời Hồ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Hồ (1400-1407) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
**Quan** (chữ Nho: 貫, âm là "quán") là một đơn vị tiền tệ cổ của Việt Nam dùng đến đầu thế kỷ 20. ## Lịch sử Kể từ thời nhà Lê thì một quan là
**Mĕnē** (cũng là **mina**, tiếng Aram) () là một đơn vị đo trọng lượng của người Lưỡng Hà cổ đại đối với vàng hoặc bạc và là một trong những từ được viết sớm nhất
thumb|Biểu đồ thể hiện bản ghi lại vận tốc (màu xanh lá) của M2, được tính bằng cách chia GDP danh nghĩa cho cổ phiếu M2 (M1 cộng với tiền gửi có kỳ hạn), 1959–2010.
nhỏ|Các đồng tiền xu khác nhau từ triều đại nhà Thanh cuối được sản xuất dưới thời hoàng đế [[Quang Tự và Tuyên Thống.]] **Tiền tệ thời Nhà Thanh** () dựa trên tiền xu tiêu
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
[[Tiền giấy của Công quốc Braunschweig]] Tiền giấy 10.000.000 Mark của thành phố Danzig (1923) Tờ tiền 200 Euro Tờ tiền [[Tiền giấy 100 đô la Mỹ|100 đô la Mỹ]] **Tiền** là công cụ để
**Euro** (**€**; mã ISO: **EUR**, còn gọi là **Âu kim** hay **Đồng tiền chung châu Âu**) là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 20
thumb|Hệ đo lường Quốc tế SI sau định nghĩa lại: Các đơn vị cơ bản được định nghĩa dựa trên các [[hằng số vật lý với giá trị số đặt cố định và dựa trên
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng
[[Tập tin:Thaler.jpg|thumb|Bốn thaler và 1 double thaler (2 thaler), so với đồng 25 cent của Mỹ (ở dưới):Clockwise from top left: Công quốc Saxe-Altenburg 1616 (reverse), Công quốc Saxony 1592, Đại Công quốc Áo 1701
**Đô la Canada** hay **dollar Canada** (ký hiệu tiền tệ: **$**; mã: **CAD**) là một loại tiền tệ của Canada. Nó thường được viết tắt với ký hiệu đô la là **$**, hoặc **C$** để
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
**Dinar** là tiền tệ chính thức của Cộng hòa Serbia. Một dinar có giá trị bằng 100 **para**. Mã tiền tệ quốc tế của đồng dinar Serbia là **941**. Dinar hiện tại gồm tiền giấy
**Bảng Anh** (, ký hiệu £, mã ISO: GBP) là đơn vị tiền tệ chính thức của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland cùng các lãnh thổ hải ngoại, thuộc địa. Một bảng
**Quỹ thị trường tiền tệ** (cũng được gọi là **quỹ hỗ trợ thị trường tiền tệ**) là một quỹ hỗ trợ tương hỗ có dạng mở, đầu tư vào các chứng khoán nợ ngắn hạn
**Đồng Đông Dương** (tiếng Pháp: _piastre_) đơn vị tiền tệ người Pháp cho phát hành và lưu thông tại Đông Dương thuộc Pháp trong thời gian từ năm 1885 đến năm 1954. ## Đơn vị
thumb|Tiền tệ nhà Nguyễn. **Tiền tệ Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884) và những đồng tiền do nhà Nguyễn
**Hoàng quân quân phiếu** (tiếng Nhật và tiếng Trung: 日本軍用手票, cũng được viết là 日本軍票) thường được viết tắt là **JMY** là tiền tệ được dùng để trả lương cho những người lính của Quân
**Lari** (; ISO 4217: GEL) là đơn vị tiền tệ của Gruzia. Nó được chia thành 100 tetri (). Từ _lari_ là một từ tiếng Gruzia cổ chỉ một số tiền tích trữ, tài sản,
Tiền xu 8 reale bằng bạc của đế quốc Tây Ban Nha in năm 1768 **Bản vị bạc** hay còn gọi là **ngân bản vị** là hệ thống tiền tệ của một quốc gia lấy
Thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 16 đơn vị cấp huyện ** 6 khu (quận) nội thành ** 6 khu (quận) ngoại thành **
thumb|right|Thái Bình hưng bảo (太平興寶). **Thái Bình hưng bảo** (太平興寶) là tên gọi đồng tiền đầu tiên của Việt Nam do nhà Đinh là một triều đại của người Việt cho đúc bắt đầu từ
thumb|[[De facto đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|[[De jure đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|_[[Bang Cộng hòa Weimar|Länder_ (bang) Weimar Đức, 1919–1937.]] thumb|Bản đồ đơn vị hành
**Đơn vị khối lượng nguyên tử** hay **dalton** (ký hiệu: **u**, **amu** hoặc **Da**, ký hiệu cũ của Việt Nam: **đvC**), là một đơn vị đo khối lượng trong hóa học và vật lý, sử
**Kinh tế học tiền tệ** là một nhánh của kinh tế học, nghiên cứu các lý thuyết cạnh tranh khác nhau của tiền tệ: nó cung cấp một khuôn khổ để phân tích tiền và
nhỏ|Krone Đan Mạch **Krone Đan Mạch** (ký hiệu: **kr**; mã ISO 4217: **DKK**) là đơn vị tiền tệ của Đan Mạch bao gồm cả các lãnh thổ tự trị Greenland và Quần đảo Faroe. Đồng
**Đô la Tây Ban Nha**, còn được gọi là "mảnh tám" (Tiếng Tây Ban Nha: Real de a ocho, Dólar, Peso duro, Peso fuerte hoặc Peso), là một đồng xu bạc có đường kính khoảng
:_Bài này viết về một đơn vị đo trọng lượng. Các nghĩa khác xin xem thêm_ _Chỉ (định hướng)_ **Chỉ** là đơn vị đo khối lượng trong ngành kim hoàn Việt Nam, đặc biệt dành
**Sải** (tiếng Anh: **_fathom_**, viết tắt **ftm**) là đơn vị đo thường được dùng để đo độ sâu của nước, được sử dụng trong hệ thống đơn vị đế quốc và hệ thống đơn vị
**Riyal** ( __); là đơn vị tiền tệ của Ả Rập Xê Út. Nó được viết tắt là hoặc SR _(riyal Saud)_. Một riyal ứng với 100 halala ( __). ## Lịch sử Riyal là
Đồng **Taka** (tiếng Bengali: টাকা; biểu tượng: **** hoặc **Tk;** mã tiền: **BDT**) là đơn vị tiền tệ chính thức của Cộng hòa Nhân dân Bangladesh. Việc phát hành tờ tiền gấy bạc có giá
**Chính sách lưu thông tiền tệ** hay **chính sách tiền tệ** (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung
**Thạch** là một đơn vị đo lường dùng để tính thể tích ở các nước Đông Á khi xưa. ## Trung Quốc Ở Trung Quốc, "Thạch" có thể là đơn vị đo khối lượng hoặc
**Krone Na Uy** là đơn vị tiền tệ của Na Uy (dạng số nhiều là _kroner_). Một krone gồm 100 _øre_ (tương đương xu). Mã ISO 4217 là _NOK_, nhưng chữ địa phương viết tắt