✨Gulden (đơn vị tiền tệ)

Gulden (đơn vị tiền tệ)

Gulden hay forint (, , , ) là đơn vị tiền tệ dùng trong các vùng đất của gia tộc Habsburg từ năm 1754 và 1892 (hay còn gọi là Đế quốc Áo từ năm 1804 đến 1867 và Đế quốc Áo-Hung từ năm 1867 trở đi), sau đấy bị thay thế bởi krone/korona - kết quả sự ra đời của bản vị vàng. Ở Áo, Gulden lúc đầu được chia làm 60 Kreuzer (), và ở Hungary, forint bị chia làm 60 krajczár (). Đơn vị tiền tệ bị thập phân hóa vào năm 1857, sử dụng cái tên gulden cho cả đơn vị lẫn tiểu đơn vị.

Tên gọi

Cái tên Gulden được dùng trên tiền giấy của Áo trước năm 1867 và trên mặt tiền giấy tiếng Đức sau năm 1867. Ở miền nam nước Đức, từ Gulden là từ tiêu chuẩn để chỉ đơn vị tiền tệ chính. Cái tên Florin được dùng cho các đồng xu của Áo và forint được dùng trên mặt tiền giấy tiếng Hungary sau năm 1867 và trên đồng tiền xu của Hungary. Nó đến từ thành phố Florence, Ý nơi những đồng florin đầu tiên được đúc từ năm 1252 đến 1533.

Lịch sử ra đời

Gulden đã lần đầu nổi lên là loại tiền tệ chung của Đế quốc La Mã Thần thánh sau sự kiện Reichsmünzordnung năm 1954, dưới hình hài Guldengroschen. Trong những thế kỉ sau, gulden đã được định nghĩa là một phần nhỏ của tiền đồng hoặc tiền bạc Reichsthaler.

Tính đến năm 1690, gulden đã được sử dụng ở Nam Đức và Đế quốc Áo theo tiêu chuản của Leipzig, với mệnh giá 1/18 đồng Cologne Mark bằng bạc mịn hoặc 1/2 đồng xu Reichsthaler, hay 12,992 g mỗi đồng gulden. Phía dưới là lịch sử (tính theo gam bạc) các bản vị của đơn vị Gulden Áo-Hung từ năm 1690 cho đến khi bản vị vàng được giới thiệu vào năm 1892. Một đơn vị gulden có giá trị cao hơn đơn vị gulden Nam Đức. Diễn biến giá trị của gulden trước năm 1618 đã được ghi lại trong Reichsthaler.

Đồng xu

Áo

Lúc đầu đồng xu được phát hành với mệnh giá 1 Heller ( Kreuzer) đến 1 Kreuzer, còn các đồng xu bạc có mệnh giá từ 3 Kreuzer lên 1 Conventionsthaler. Chiến tranh giữa người Thổ Nhĩ Kỳ và Napoleonic là nguyên nhân gây nên những vấn đề về mã thông báo tiền với nhiều mệnh giá khác nhau. Những đồng này gồm có đồng 12 Kreuzer - chúng chỉ chứa 6 đồng Kreuzer có mệnh giá bạc và sau đó đồng 7 đã được sản xuất nhiều đến mức quá tải. Năm 1807, đồng tiền được phát hành với các mệnh giá 15 và 30 Kreuzer bằng Wiener Stadt Banco. Những khúc mắc này liên quan đến giá trị tiền giấy của ngân hàng (xem bên dưới). Tiền dúc đã trở lại trong trạng thái trước chiến tranh sau năm 1814.

Khi Gulden bị chia thập phân vào năm 1857, những đồng xu mới dã được phát hành với các mệnh giá (thực tế viết là ), các đồng 1 và 4 Kreuzer, cùng 5 đồng bạc 5, 10 và 20 Kreuzer, , 1 và 2 đồng Florin, 1 và 2 đồng Vereinsthaler, và các dồng vàng của 4 và 8 Florin hoặc 10 vầ 20 francs. Các vấn đề tiền Vereinsthaler đã chấm dứt vào năm 1867. Vereinsthaler = Florins

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Gulden** hay **forint** (, , , ) là đơn vị tiền tệ dùng trong các vùng đất của gia tộc Habsburg từ năm 1754 và 1892 (hay còn gọi là Đế quốc Áo từ năm
right|thumb|upright 0.5|Đồng một xu của Hoa Kỳ, còn được gọi là [[Penny (tiền xu Hoa Kỳ)|penny.]] **Cent** là đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia tương đương với đơn vị tiền tệ cơ bản.
[[Tập tin:Thaler.jpg|thumb|Bốn thaler và 1 double thaler (2 thaler), so với đồng 25 cent của Mỹ (ở dưới):Clockwise from top left: Công quốc Saxe-Altenburg 1616 (reverse), Công quốc Saxony 1592, Đại Công quốc Áo 1701
**Euro** (**€**; mã ISO: **EUR**, còn gọi là **Âu kim** hay **Đồng tiền chung châu Âu**) là đơn vị tiền tệ của Liên minh Tiền tệ châu Âu, là tiền tệ chính thức trong 20
**Forint** (ký hiệu **Ft**; mã **HUF**) là tiền tệ của Hungary. Trước đây nó được chia thành 100 fillér, nhưng đồng tiền fillér không còn được lưu thông nữa. Sự có mặt của đồng forint
phải|nhỏ|500x500px| **Đô la** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _dollar_ /dɔlaʁ/), ký hiệu là **$**, là đơn vị tiền tệ chính thức ở một số quốc gia, khu vực và vùng phụ thuộc trên thế
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
[[Tập tin:Euro accession.svg|nhỏ|Khu vực Euro: Các nước hay lãnh thổ ngoài Liên minh châu Âu nhưng sử dụng đồng Euro được tô đậm bằng đường gạch màu xanh.]] **Khu vực các nước sử dụng đồng
nhỏ|300x300px| Đường phố ngập tràn tiền quân phiếu chiến tranh Nhật Bản, [[Yangon|Rangoon, 1945.]] **Quân phiếu chiến tranh Nhật Bản**, tên chính thức là **Đại Đông Á Chiến tranh Quân phiếu** (, _Dai Tō-A Sensō
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Puma SE**, có thương hiệu là **Puma**, là một tập đoàn đa quốc gia của Đức chuyên thiết kế và sản xuất giày dép, quần áo và phụ kiện thể thao và thông thường, có
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
nhỏ|phải|Chữ ký của Vivaldi. **Antonio Lucio Vivaldi** (tiếng Ý: [anˈtɔːnjo ˈluːtʃo viˈvaldi]; 4 tháng 3 năm 1678 – 28 tháng 7 năm 1741) là một nhà soạn nhạc người Ý thời kỳ Baroque, nghệ sĩ
phải|quần đảo Maluku **Ambon** là một hòn đảo thuộc quần đảo Maluku tại Indonesia. Hòn đảo có diện tích , và có địa hình đồi núi, đất đai phì nhiêu và điều kiện tưới tiêu
nhỏ|302x302px|Ảnh Liszt của Nadal, năm 1886, 4 tháng trước khi ông mất **Franz Liszt** (; ; 22 tháng 10 năm 1811 - 31 tháng 7 năm 1886) là một nghệ sĩ piano và nhà soạn
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Maria Christina** (đôi khi được viết là **_Marie Christine_**) **Johanna Josepha Antonia** (sinh ngày 13 tháng 5 năm 1742 - mất ngày 24 tháng 6 năm 1798), còn được gọi là **Maria Christina của Áo**
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Thảm sát Batavia năm 1740** (tiếng Hà Lan: _Chinezenmoord_, tạm dịch "Thảm sát người Hoa"; tiếng Indonesia: _Geger Pacinan_, có nghĩa là "Bạo loạn tại phố người Hoa") là cuộc tàn sát nhằm vào cộng
Tháp nước Mannheim, biểu tượng của thành phố **Mannheim**, với dân số vào khoảng 320.000 người, là thành phố lớn thứ hai của bang Baden-Württemberg sau Stuttgart, nằm ở phía Tây nước Cộng hòa Liên
**Ludwig IV** còn gọi là **Ludwig der Bayer** (5 tháng 4 1282 ở München - 11 tháng 10, 1347 tại Puch gần Fürstenfeldbruck), xuất thân từ nhà Wittelsbach, là Vua La Mã Đức từ năm
**Villach** (; , , ) là thành phố lớn thứ nhì ở bang Kärnten và lớn thứ bảy ở Áo, nằm ở miền nam nước Áo, tọa lạc bên sông Drau (tiếng Slovenia _Drava_) và
**Khởi nghĩa Khmelnytsky**, còn gọi là **Chiến tranh Cossack–Ba Lan**, **Khởi nghĩa Chmielnicki**, **cuộc nổi dậy Khmelnytsky**, là một cuộc nổi loạn của người Cossack diễn ra từ năm 1648 đến năm 1657 trên các