✨Đồng (đơn vị tiền cổ)

Đồng (đơn vị tiền cổ)

Đồng tiền cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam với bốn chữ "Bảo Đại Thông Bảo" (保大通寶)
Bảo Đại (1925-1945); mặt kia ghi "thập văn" tức mệnh giá 10 đồng

Đồng ( ; chữ Nôm: ; ) là loại tiền xu tròn khoét lỗ hình vuông ở giữa, được dùng làm tiền tệ chính thức của Việt Nam từ thời nhà Đinh năm 970 đến thời nhà Nguyễn năm 1945, và vẫn được lưu hành ở miền Bắc Việt Nam cho đến năm 1948. Loại tiền tương tự cũng được lưu hành ở Trung Hoa, Nhật Bản, Triều Tiên và Lưu Cầu trong nhiều thế kỷ. Mặc dù phần lớn tiền xu của Việt Nam trong suốt lịch sử là tiền đồng, tiền chì, sắt (từ năm 1528) và kẽm (từ năm 1740) cũng được lưu hành song song với tỷ giá dao động (1 đồng tiền mặt bằng 10 đồng kẽm vào năm 1882) . Lý do tại sao tiền xu làm từ kim loại có giá trị nội tại thấp được giới thiệu là do có nhiều mê tín liên quan đến việc người Việt chôn tiền mặt, với việc người dân chôn tiền mặt trở thành một vấn nạn lớn đối với chính quyền vì hầu như tất cả các tiền xu do chính quyền phát hành đều có xu hướng được chôn chỉ vài tháng sau khi chúng được đưa vào lưu hành. Vì những đồng xu giá trị thấp này có xu hướng rất dễ vỡ, chúng sẽ phân hủy nhanh hơn nếu được chôn cất, khiến cho người Việt ngừng chôn tiền .

Phát âm

Sapèque

Chữ "sapèque" cho tiền xu trong tiếng Pháp đến từ chữ sa pek hoặc sa pe trong tiếng Mã Lai với nghĩa là "một pe(k)" (pek, hoặc pie, một dạng tiền tệ), vốn xuất thân từ chữ tiếng Hán Peku / Pak (百, từ Hán-Việt: bách), nghĩa là "một-trăm" . Nguồn gốc của thuật ngữ này có thể xuất phát từ một thực tế là tiền xu thường được xâu lại với nhau thành chuỗi khoảng một trăm mảnh . Dưới thời nhà Hậu Lê, 1 tiền bằng 60 đồng; do vậy 600 đồng bằng 1 quan. Vào thời nhà Nguyên, thương nhân người Việt ở biên giới với Trung Quốc sử dụng tỷ giá 1 tiền bằng 67 đồng. Tiền kẽm bắt đầu xuất hiện ở Đại Việt vào khoảng thế kỷ 18. Một xu tiền đồng bằng 3 xu tiền kẽm. Bắt đầu từ thời vua Gia Long, cả tiền đồng và tiền kẽm đều được sử dụng. Ban đầu hai loại tiền xu này có giá trị ngang nhau, nhưng cuối cùng tiền đồng có giá trị tăng lên gấp đôi tiền kẽm, rồi gấp ba, rồi gấp sáu, cho đến thời vua Thành Thái, nó có giá trị gấp mười lần một đồng tiền kẽm.

Lịch sử

Nhà Đinh và nhà Tiền Lê

Tiền xu đầu tiên của người Việt được đúc dưới thời nhà Đinh với sự xuất hiên của Thái Bình Hưng Bảo () vào đời Đinh Tiên Hoàng . Tuy vậy trong 2 thế kỷ tiếp theo, tiền xu vẫn là một thứ hiếm gặp trong cuộc sống hàng ngày của thường dân vì chuyển đổi hàng hóa vẫn là hình thức buôn bán phổ biến dưới thời nhà Đinh và Tiền Lê .

Nhà Lý

Nhìn chung tiền xu do người Việt sản xuất từ thời Lý Thái Tông trở đi có chất lượng kém hơn so với các loại tiền xu của Trung Quốc . Chúng thường được sản xuất với các thành phần kim loại kém hơn và được đút mỏng và nhẹ hơn so với tiền xu Trung Quốc do tình trạng thiếu đồng trầm trọng trong thời nhà Lý . Điều này đã tạo cảm hứng cho các thương nhân Trung Quốc đúc lại tiền xu Trung Quốc để xuất khẩu sang Việt Nam, khiến cho một lượng tiền xu dồi dào được lưu hành trong nước dẫn đến việc nhà Lý phải đình chỉ việc đúc tiền trong 5 thập kỷ . Việc đút tiền xu bởi cả chính phủ lẫn tư nhân đều diễn ra ở quy mô lớn vào thời nhà Trần , những người từ chối trao đổi hoặc tiếp tục thanh toán bằng tiền xu sẽ bị xử tử và bị chính phủ thu giữ tài sản. Bất chấp những luật lệ hà khắc này, rất ít người dân dùng tiền giấy và tiền kim loại vẫn được lưu hành rộng rãi buộc nhà Hồ phải rút lại các chính sách này . Tiền giấy Thông Bảo Hội Sao của nhà Hồ được thiết kế nổi bật với hình ành rong biển, sóng nước, mây và rùa . Dưới thời nhà Hồ, tiền Thánh Nguyên Thông Bảo (聖元通寶) và Thiệu Nguyên Thông Bảo (紹元通寶) chỉ được sản xuất với số lượng nhỏ, nhưng nhà Hậu Lê sau này cũng sản xuất tiền xu có cùng dòng chữ trong vòng chưa đầy nửa thế kỷ sau với số lượng lớn hơn .

Nhà Lê, nhà Mạc và Lê trung hưng

Từ thời nhà Mạc năm 1528 tiền đồng lại chia thành hai hạng: tiền gián và tiền quý. Tiền gián mỏng và xấu hơn nên giá trị thấp hơn, chủ yếu chỉ dùng trong dân gian buôn bán với nhau còn trao đổi với triều đình như việc đóng thuế thân hay các lệ phí thì phải nộp bằng tiền quý.

Nhà Tây Sơn

Nhà Nguyễn

Trước thời thuộc địa

Thời Pháp thuộc

Đến thời Pháp thuộc thì loại tiền cổ dần bị đồng bạc Đông Dương thay thế và những đơn vị quan, tiền cũng bỏ dần.

Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Sau chiến tranh

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Đồng tiền cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam với bốn chữ "Bảo Đại Thông Bảo" (保大通寶)
Bảo Đại (1925-1945); mặt kia ghi "thập văn" tức mệnh giá 10 đồng **Đồng** ( ; chữ
**Đồng** (Mã giao dịch quốc tế: **VND**, ký hiệu: **₫** hoặc **đ**) là đơn vị tiền tệ của Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Theo luật pháp hiện hành của
**Tiền** là một đơn vị tiền tệ cổ của người Việt. Theo tỷ số xưa thì 1 quan là 10 tiền; 1 tiền là 60 đồng nếu là "tiền quý" còn trong dân gian thì
thumb|right|Một bùa tiền Việt Nam giống như một [[đồng (đơn vị tiền cổ)|đồng tiền mặt.]] **Bùa tiền cổ Việt Nam**, hay **Việt Nam phù tiền** (),, còn được gọi là **bùa Việt**, ám chỉ một
**Gulden** hay **forint** (, , , ) là đơn vị tiền tệ dùng trong các vùng đất của gia tộc Habsburg từ năm 1754 và 1892 (hay còn gọi là Đế quốc Áo từ năm
**Đơn vị tiền tệ có giá trị thấp nhất** là loại tiền tệ mà một đơn vị của nó mua được ít tiền ngoại tệ nhất hoặc mua được ít thức ăn nhất. Thông thường,
**Đơn vị Huấn luyện Quân Dự bị Triều Tiên (RMTU)** (, , dịch theo nghĩa đen là _Đội Canh phòng_ hoặc _Đội Chỉ đạo_) là một thành phần thuộc lực lượng dự bị của Cộng
**Mĕnē** (cũng là **mina**, tiếng Aram) () là một đơn vị đo trọng lượng của người Lưỡng Hà cổ đại đối với vàng hoặc bạc và là một trong những từ được viết sớm nhất
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Việt Nam** thống kê về **GRDP bình quân đầu người** dựa vào Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP). Bởi vì giữa Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) và Tổng sản phẩm nội địa
**Đơn vị thiên văn** (ký hiệu: au) là một đơn vị đo chiều dài, xấp xỉ bằng khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời. Tuy nhiên, bởi vì khoảng cách này thay đổi khi
**Đồng Đông Dương** (tiếng Pháp: _piastre_) đơn vị tiền tệ người Pháp cho phát hành và lưu thông tại Đông Dương thuộc Pháp trong thời gian từ năm 1885 đến năm 1954. ## Đơn vị
Việt Nam có 63 đơn vị hành chính cấp một, bao gồm 58 tỉnh, 05 thành phố trực thuộc trung ương. Việt Nam chia thành 07 khu vực bao gồm Đồng bằng sông Hồng, Đồng
Thủ đô Bắc Kinh, Trung Quốc được chia ra thành các đơn vị hành chính sau: * 16 đơn vị cấp huyện ** 6 khu (quận) nội thành ** 6 khu (quận) ngoại thành **
**Forint** (ký hiệu **Ft**; mã **HUF**) là tiền tệ của Hungary. Trước đây nó được chia thành 100 fillér, nhưng đồng tiền fillér không còn được lưu thông nữa. Sự có mặt của đồng forint
**Hệ đo lường cổ Việt Nam** bao gồm chủ yếu các đơn vị đo số thập phân thường được sử dụng trong phong tục tập quán Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam chủ yếu sử
Mặt sau tờ polymer 100.000 đồng tại Việt Nam với hình ảnh [[Văn Miếu - Quốc Tử Giám.]] **Tiền polymer tại Việt Nam** là loại tiền bằng polymer được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
nhỏ|270x270px|[[Voi châu Phi tạo thành chi _Loxodonta_, một đơn vị phân loại được chấp nhận rộng rãi.]] **Đơn vị phân loại** (tiếng Anh: _taxon_, số nhiều: _taxa_, tiếng Hán: 分類單元 / 分类单元, Hán - Việt:
thumb|right|Các quốc gia có màu xanh đậm hiện đang sử dụng đồng dinar. Các quốc gia có màu xanh nhạt trước đây đã sử dụng đồng dinar. Các quốc gia [[Nam Tư cũ xuất hiện
Được xây dựng và thành lập bởi Công ty TNHH Tổ hợp Y tế Phương Đông - Đơn vị thành viên của Tập đoàn Intracom, Bệnh viện Đa khoa Phương Đông có nền tảng sức
**Bản vị tiền tệ** là thứ được dùng làm cơ sở định giá đồng tiền quốc gia. Đây là yếu tố thường thay đổi trong chế độ tiền tệ. Lịch sử phát triển tiền tệ
**đơn vị quốc tế** (tiếng Anh: **I**nternational **U**nit) viết tắt là **IU** hoặc **UI**, là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất (lượng chất, thể tích, khối lượng...) dựa trên
**Cấp huyện** là cấp hành chính thứ hai từng tồn tại tại Việt Nam, dưới cấp tỉnh và trên cấp xã. Cấp hành chính này đã bị bãi bỏ vào ngày 16 tháng 6 năm
**Đơn vị bầu cử Melbourne** là khu vực bầu cử Quốc hội liên bang ở tiểu bang Victoria, Úc. Kể từ năm 2010 đến nay, ghế nghị viên Melbourne do chính trị gia Adam Bandt thuộc
**Đơn vị đồn trú Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc tại Hồng Kông** là một đơn vị đồn trú của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA), chịu trách nhiệm về nhiệm vụ
**Đơn vị tác chiến cấp tiểu đoàn** (tiếng Nga: _Батальонная тактическая группа_, phiên âm: _batal'onnaya takticheskaya gruppa_) hay **Đơn vị chiến thuật cấp tiểu đoàn** hay **Nhóm chiến thuật cấp tiểu đoàn** (_Battalion tactical group_,
thumb|[[De facto đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|[[De jure đơn vị hành chính Đức Quốc xã năm 1944.]] thumb|_[[Bang Cộng hòa Weimar|Länder_ (bang) Weimar Đức, 1919–1937.]] thumb|Bản đồ đơn vị hành
**Tiền tệ thời Trần** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Trần (1225-1400) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế - xã
**Quan** (chữ Nho: 貫, âm là "quán") là một đơn vị tiền tệ cổ của Việt Nam dùng đến đầu thế kỷ 20. ## Lịch sử Kể từ thời nhà Lê thì một quan là
**Nút** (tiếng Anh: **_knot_**) là đơn vị đo tốc độ tương đương 1 hải lý/giờ, chính xác (xấp xỉ hay ). Ký hiệu theo Tiêu chuẩn ISO cho nút là **kn**. IEEE thích dùng ký
**_Ge_** là một đơn vị thể tích truyền thống của Trung Quốc bằng _sheng_. Từ tương đương tiếng Hàn của nó là **_hob_** hoặc **_hop_** và tù tương đương với tiếng Nhật của nó là
:_Bài này viết về một đơn vị đo trọng lượng. Các nghĩa khác xin xem thêm_ _Chỉ (định hướng)_ **Chỉ** là đơn vị đo khối lượng trong ngành kim hoàn Việt Nam, đặc biệt dành
Trong thời gian chiến tranh Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đã cho phát hành tiền tệ riêng để sử dụng tại vùng do họ
**Tiền tệ Đại Việt thời Lý** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lý (1009-1225) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
**Deben** là một đơn vị đo trọng lượng Ai Cập cổ đại. ## Cổ Vương quốc Ai Cập và Vương quốc Ai Cập Trung đại phải|nhỏ| Khung cảnh chợ Old Kingdom: Hai trong số các
nhỏ|phải|Bên trong một phòng sản xuất nội dung ở [[Hà Nội]] **Đơn vị chế tác** hay còn có tên gọi khác là **xưởng chế tác**, **phòng sản xuất** hoặc **công ty chế tác** / **công
**Thạch** là một đơn vị đo lường dùng để tính thể tích ở các nước Đông Á khi xưa. ## Trung Quốc Ở Trung Quốc, "Thạch" có thể là đơn vị đo khối lượng hoặc
**Khu**, hoặc **Chiến khu**, là một đơn vị hành chính - quân sự cũ của Việt Nam. Được chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đặt ra và sử dụng từ cuối năm 1945
**Tierce** (_terse_) vừa là một đơn vị đo thể tích hàng hóa cổ và là tên của thùng tô nô có kích thước đó. Các định nghĩa phổ biến nhất là một phần ba của
thumb|Tờ bạc 10 Yên do [[Ngân hàng Triều Tiên (1909–1950)|Ngân hàng Triều Tiên phát hành vào năm 1944.|thế=]] **Yên Triều Tiên** là đơn vị tiền tệ của Triều Tiên thuộc Nhật vào giữa những năm
**Mẫu** là một đơn vị đo lường diện tích cũ của một số nước trong khu vực Đông Á, như Trung Quốc và Việt Nam. ## Việt Nam Trong hệ đo lường cổ của Việt
**Đơn vị khối lượng nguyên tử** hay **dalton** (ký hiệu: **u**, **amu** hoặc **Da**, ký hiệu cũ của Việt Nam: **đvC**), là một đơn vị đo khối lượng trong hóa học và vật lý, sử
**Phủ** (chữ Hán: 府) là một đơn vị hành chính thời phong kiến tại Đông Á bắt nguồn từ Trung Quốc thời Nhà Đường. Tại Việt Nam, phủ là đơn vị hành chính trực thuộc
**Tiền cơ sở** là thuật ngữ kinh tế chỉ loại tiền có mức độ thanh khoản cao nhất trong các thành phần của cung tiền. Tiền cơ sở bao gồm tiền mặt trong lưu thông
thumb|trái|Các khu vực có quy chế tự trị tại Trung Quốc (màu xanh) lá cây. Tương tự như mô hình của Liên Xô cũ, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa cũng lập ra các khu
nhỏ|Một ví dụ ví giấy bitcoin có thể in bao gồm một địa chỉ bitcoin để nhận và khóa riêng tương ứng để chi tiêu. **Ví tiền mã hóa** là một thiết bị, phương tiện
Tiên Phong Fitness Setup là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực setup phòng tập Fitness & Yoga với chi phí tối ưu nhất và chất lượng tốt nhất!Chuyên cung cấp trang thiết bị, máy
Công ty Cổ phần Gang thép Cao Bằng (GTCB) được thành lập năm 2006, là đơn vị tiên phong trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, luyện gang thép và sản xuất vật liệu xây
**Coulomb** hay **Culông**, ký hiệu Cb, là đơn vị đo điện tích Q trong hệ SI, lấy tên theo nhà vật lý người Pháp Charles-Augustin de Coulomb. ## Định nghĩa Một Coulomb tương ứng với
thumb|Dị thường trọng lực bao trùm các vùng biển phía Nam. Biên độ dao động từ -30 mGal (tía) đến +30 mGal (đỏ). Số liệu đã được loại bỏ sự khác biệt về vĩ độ.