✨Bản vị tiền tệ

Bản vị tiền tệ

Bản vị tiền tệ là thứ được dùng làm cơ sở định giá đồng tiền quốc gia. Đây là yếu tố thường thay đổi trong chế độ tiền tệ.

Lịch sử phát triển tiền tệ cho thấy, bản vị tiền tệ của các nước do điều kiện cụ thể của mỗi thời kỳ quyết định. Cho đến nay các chế độ bản vị tiền tệ sau đây đã được sử dụng:

Chế độ song bản vị: Đồng tiền của một nước được xác định bằng một trọng lượng cố định của hai kim loại (thường là vàng và bạc). Ví dụ: năm 1792, 1 USD vàng bằng 1.603 gam vàng ròng; 1 USD bạc bằng 24,06 gam bạc ròng. Do đó, trọng lượng 1 USD bạc bằng 15 lần trọng lượng 1 USD vàng. Chế độ này từng được áp dụng ở Anh, Hoa Kỳ trước thế kỷ 19.

Chế độ bản vị tiền vàng: Đồng tiền của một nước được bảo đảm bằng một trọng lượng vàng nhất định theo quy định của pháp luật với những yêu cầu như Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền vàng, tiền giấy quốc gia được nhà nước xác định một trọng lượng vàng nhất định và được tự do chuyển đỏi ra vàng theo tỉ lệ đó, và tiền vàng được lưu thông không hạn chế. Chế độ này được áp dụng phổ biến ở các nước cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỉ XX.

Chế độ bản vị vàng thỏi: Chế độ này cũng quy định cho đơn vị tiền tệ quốc gia một trọng lượng vàng cố định. Nhưng vàng được đúc thành thỏi mà không thành tiền, không lưu thông trong nền kinh tế mà chỉ dự trữ để làm phương tiện thanh toán quốc tế và chuyển dịch tài sản ra nước ngoài. Tiền giấy quốc gia được đổi ra vàng theo luật định. Chế độ này từng được áp dụng ở Anh năm 1925, ở Pháp năm 1928...

Chế độ bản vị vàng hối đoái: Đây là chế độ quy định tiền giấy quốc gia không được trực tiếp chuyển đổi ra vàng. Muốn đổi ra vàng, cần phải thông qua một ngoại tệ. Ngoại tệ đó phải được tự do chuyển đổi ra vàng như USD, Bảng Anh... Chế độ này từng được áp dụng ở Ấn Độ năm 1898, ở Đức năm 1924, ở Hà Lan năm 1928...

Chế độ bản vị ngoại tệ: Chế độ này quy định đơn vị tiền tệ quốc gia được xác định bằng đơn vị tiền tệ của nước ngoài (ngoại tệ). Đó là các ngoại tệ mạnh và được tự do chuyển đổi trên thị trường quốc tế. Chế độ này sử dụng phổ biến ở những nước có ít vàng hoặc bị lệ thuộc vào nước khác. Chế độ này từng được áp dụng từ 1944-1971. Bắt đầu sụp đổ từ 1960.

Chế độ bản vị tiền giấy không chuyển đổi ra vàng: Dưới chế độ này, đơn vị tiền tệ của một quốc gia không được chuyển đổi ra kim loại quý. Theo đó, vàng bị rút ra khỏi lưu thông trong nước, tiền giấy không được đổi ra vàng vàng chỉ được dùng để thanh toán quốc tế. Chế đô này phổ biến vào những năm 1930.

Chế độ bản vị bạc: (Chế độ bản vị này có trước khi chế độ song bản vị) Đồng tiền của một nước được đảm bảo một trọng lượng bạc nhất định theo quy định của pháp luật với những yêu cầu như Nhà nước không hạn chế việc đúc tiền bạc, tiền giấy quốc gia được xác định một trọng lượng bạc nhất định và được tự do chuyển đổi ra bạc theo tỉ lệ đó, tiền bạc được lưu thông không hạn chế. Chế độ này được áp dụng ở các nước từ đầu thế kỷ XIX trở về trước.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bản vị tiền tệ** là thứ được dùng làm cơ sở định giá đồng tiền quốc gia. Đây là yếu tố thường thay đổi trong chế độ tiền tệ. Lịch sử phát triển tiền tệ
**Đồng** (Mã giao dịch quốc tế: **VND**, ký hiệu: **₫** hoặc **đ**) là đơn vị tiền tệ của Việt Nam, do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành. Theo luật pháp hiện hành của
nhỏ|Đồng 1 Nguyên sản xuất năm 1933 **Nguyên** () được biết đến thông dụng tên là _khối_ (; ban đầu nó là một cục bạc). Một _nguyên_ được chia thành 10 _góc_ () hoặc thông
**Gulden** hay **forint** (, , , ) là đơn vị tiền tệ dùng trong các vùng đất của gia tộc Habsburg từ năm 1754 và 1892 (hay còn gọi là Đế quốc Áo từ năm
**Đơn vị tiền tệ có giá trị thấp nhất** là loại tiền tệ mà một đơn vị của nó mua được ít tiền ngoại tệ nhất hoặc mua được ít thức ăn nhất. Thông thường,
thumb|right|Các quốc gia có màu xanh đậm hiện đang sử dụng đồng dinar. Các quốc gia có màu xanh nhạt trước đây đã sử dụng đồng dinar. Các quốc gia [[Nam Tư cũ xuất hiện
**Chế độ tiền tệ** hình thức tổ chức lưu thông tiền tệ của một quốc gia được xác định bằng luật pháp dựa trên một căn bản nhất định gọi là chế độ bản vị
**Mác** hay **Mark** là một tệ hoặc đơn vị tính toán ở nhiều quốc gia. Nó được đặt tên cho đơn vị đánh dấu trọng lượng. Từ mark đến từ sự kết hợp của ba
nhỏ|phải|Thỏi vàng **Bản vị vàng** hay **kim bản vị** là chế độ tiền tệ mà phương tiện tính toán kinh tế tiêu chuẩn được ấn định bằng hàm lượng vàng. Dưới chế độ bản vị
q **Tiền tệ** một tiền khi chỉ xét tới chức năng là phương tiện thanh toán, là đồng tiền được luật pháp quy định để phục vụ trao đổi hàng hóa và dịch vụ của
**Thay thế tiền tệ** là hiện tượng sử dụng song song hoặc thay thế một loại ngoại tệ cho nội tệ. Quá trình này còn được gọi là **đô la hóa** hoặc **đồng euro hóa**
Tiền xu 8 reale bằng bạc của đế quốc Tây Ban Nha in năm 1768 **Bản vị bạc** hay còn gọi là **ngân bản vị** là hệ thống tiền tệ của một quốc gia lấy
right|thumb|upright 0.5|Đồng một xu của Hoa Kỳ, còn được gọi là [[Penny (tiền xu Hoa Kỳ)|penny.]] **Cent** là đơn vị tiền tệ của nhiều quốc gia tương đương với đơn vị tiền tệ cơ bản.
thumb|Biểu đồ thể hiện bản ghi lại vận tốc (màu xanh lá) của M2, được tính bằng cách chia GDP danh nghĩa cho cổ phiếu M2 (M1 cộng với tiền gửi có kỳ hạn), 1959–2010.
Đồng tiền cuối cùng của triều đại phong kiến Việt Nam với bốn chữ "Bảo Đại Thông Bảo" (保大通寶)
Bảo Đại (1925-1945); mặt kia ghi "thập văn" tức mệnh giá 10 đồng **Đồng** ( ; chữ
thumb|right|Tây Sơn Dynasty coinage in the National Museum of Vietnamese History, (2018)|Tiền tệ Tây Sơn. **Tiền tệ Đại Việt thời Tây Sơn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
**Tiền tệ Việt Nam thời Hồ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Hồ (1400-1407) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống kinh tế
**Quỹ thị trường tiền tệ** (cũng được gọi là **quỹ hỗ trợ thị trường tiền tệ**) là một quỹ hỗ trợ tương hỗ có dạng mở, đầu tư vào các chứng khoán nợ ngắn hạn
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
Tiền giấy thực sự ra đời ở Trung Quốc, thời Bắc Tống. Tuy nhiên, những hình thức sơ khai của nó, đã có từ thời cổ đại ở nhiều nơi trên thế giới. ## Các
**Đô la Tây Ban Nha**, còn được gọi là "mảnh tám" (Tiếng Tây Ban Nha: Real de a ocho, Dólar, Peso duro, Peso fuerte hoặc Peso), là một đồng xu bạc có đường kính khoảng
**Tân Đài tệ** (, nghĩa là _Tiền Đài Loan mới_, mã tiền tệ **TWD** và viết tắt thông thường là **NT$**), hay **Đô la Đài Loan** hoặc đơn giản là **Đài tệ** (臺幣) là đơn
**Chính sách lưu thông tiền tệ** hay **chính sách tiền tệ** (monetary policy) là quá trình quản lý cung tiền (money supply) của cơ quan quản lý tiền tệ (có thể là ngân hàng trung
**Thao túng tiền tệ** là một quyết định áp đặt của chính quyền Hoa Kỳ nói chung và Bộ Ngân khố Hoa Kỳ nói riêng, cho những quốc gia có liên quan đến các “hoạt
Mặt sau tờ polymer 100.000 đồng tại Việt Nam với hình ảnh [[Văn Miếu - Quốc Tử Giám.]] **Tiền polymer tại Việt Nam** là loại tiền bằng polymer được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
nhỏ|phải|Tiền tệ thế giới nhỏ|phải|Đồng Đô-la Mỹ ngày nay vẫn đang giữ vị thế của một loại tiền thệ thế giới **Tiền tệ thế giới** (_World currency_) hay còn gọi là **Tiền tệ siêu quốc
**Chiến tranh tiền tệ** (), là một cuộc xung đột kinh tế, trong đó các nền kinh tế tìm cách giảm giá tiền tệ của mình và như vậy làm tăng khả năng cạnh tranh
thumb|Một số biểu tượng tiền tệ **Biểu tượng tiền tệ** là biểu tượng hình ảnh được dùng để viết nhanh (tốc ký) tên của đồng tiền, đặc biệt là khi viết số tiền. Biểu tượng
thumb|Tờ bạc 10 Yên do [[Ngân hàng Triều Tiên (1909–1950)|Ngân hàng Triều Tiên phát hành vào năm 1944.|thế=]] **Yên Triều Tiên** là đơn vị tiền tệ của Triều Tiên thuộc Nhật vào giữa những năm
Bằng cách sử dụng thuật ngữ gốc phân lớp, cuốn sách này sẽ giải thích tại sao con người bắt đầu sử dụng hệ thống tiền tệ thay cho xu, những hệ thống này phát
**Ảo giác tiền tệ** (tiếng Anh: **money illusion**) là một giả thuyết kinh tế học cho rằng chủ thể kinh tế có khuynh hướng chỉ nhận thức được giá trị danh nghĩa của tiền mà
Một cuộc **khủng hoảng tiền tệ** là một tình huống có nghi ngờ nghiêm trọng về việc liệu một ngân hàng trung ương của một quốc gia có dự trữ ngoại tệ đủ để duy
Trong thời gian chiến tranh Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam đã cho phát hành tiền tệ riêng để sử dụng tại vùng do họ
**Quan** (chữ Nho: 貫, âm là "quán") là một đơn vị tiền tệ cổ của Việt Nam dùng đến đầu thế kỷ 20. ## Lịch sử Kể từ thời nhà Lê thì một quan là
[[Tiền giấy của Công quốc Braunschweig]] Tiền giấy 10.000.000 Mark của thành phố Danzig (1923) Tờ tiền 200 Euro Tờ tiền [[Tiền giấy 100 đô la Mỹ|100 đô la Mỹ]] **Tiền** là công cụ để
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Nhân dân tệ** ( ; ký hiệu: **¥**; ISO code: **CNY**; viết tắt: **RMB**), còn được gọi là **Chinese yuan**, là đơn vị tiền tệ chính thức của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Nhân
**Đồng** là tiền tệ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, lưu dụng từ năm 1946 đến ngày 2 tháng 5 năm 1978. ## Bối cảnh lịch sử Tháng 8 năm 1945, Việt Minh giành
**Hóa tệ học** hoặc **cổ tệ học** () là ngành nghiên cứu hoặc là hoạt động sưu tập tiền tệ, bao gồm tiền xu, token, tiền giấy và các vật thể liên quan. Hóa tệ
nhỏ|320x320px|Tiền thông dụng thời Lê Trang Tông **Tiền tệ Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê trung hưng (1593-1789) trong
**Tiền tệ Đàng Trong thời Lê trung hưng** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thuộc vùng đất do chúa Nguyễn quản lý. Từ đầu
**Tiền điện tử của ngân hàng trung ương** (Central Bank Digital Currency - CBDC) là hình thức kỹ thuật số của tiền định danh (một loại tiền được thiết lập dưới dạng tiền theo quy
**Thắt chặt tiền tệ** là một hướng trong chính sách tiền tệ nhằm giảm lượng cung tiền trong lưu thông. Khi lượng cung tiền vượt quá lượng cầu tiền, sẽ dễ dẫn đến lạm phát,
thumb|Tiền tệ nhà Nguyễn. **Tiền tệ Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông thời nhà Nguyễn độc lập (1802-1884) và những đồng tiền do nhà Nguyễn
**Cựu Đài tệ** (hay **Đài tệ cũ**) là tiền tệ đã được sử dụng 1946-1949, bắt đầu ngay sau khi Đài Loan được bàn giao từ Đế quốc Nhật Bản cho Chính phủ Quốc dân.
Bìa cuốn Lý thuyết tổng quát, bản phát hành năm 1936. **_Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ_** (tên gốc tiếng Anh: _The General Theory of Employment, Interest, and Money_)
**đơn vị quốc tế** (tiếng Anh: **I**nternational **U**nit) viết tắt là **IU** hoặc **UI**, là một đơn vị đo lường cho các giá trị của một chất (lượng chất, thể tích, khối lượng...) dựa trên
**Tiền tệ Đại Việt thời Lê sơ** phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông vào thời nhà Lê sơ (1428-1527) trong lịch sử Việt Nam. ## Tiền trong đời sống
nhỏ|Tòa nhà trụ sở chính của Quỹ tiền tệ quốc tế tại [[Washington, D.C.]] nhỏ|Số liệu của IMF năm 2006 về danh sách các quốc gia theo [[tổng sản phẩm nội địa tính theo đầu