✨Tân Đài tệ

Tân Đài tệ

Tân Đài tệ (, nghĩa là Tiền Đài Loan mới, mã tiền tệ TWD và viết tắt thông thường là NT$), hay Đô la Đài Loan hoặc đơn giản là Đài tệ (臺幣) là đơn vị tiền tệ chính thức của Trung Hoa Dân Quốc, được sử dụng tại vùng lãnh thổ Đài Loan và các đảo Bành Hồ, Kim Môn, Mã Tổ kể từ năm 1949. Ban đầu được phát hành bởi Ngân hàng Đài Loan. Hiện nay được phát hành bởi Ngân hàng Trung ương Trung Hoa Dân Quốc.

Dù tên tiếng Anh chính thức cho loại tiền tệ này là dollar, trong tiếng Quan Thoại nó được gọi là yuan (như với các chữ số Trung Quốc, chữ viết của đơn vị tiền tệ này có hai cách viết — một cách viết không chính thức 元 (nguyên) và một cách viết chính thức 圓 (viên) để tránh sự thay đổi và các nhầm lẫn tính toán). Trong ngôn ngữ thông tục, nó được gọi là kuài (塊 "khối") trong tiếng Quan thoại hoặc kho ( "cô" - vòng, đai) trong tiếng Phúc Kiến và 銀 (ngiùn, "ngân" -bạc-) trong tiếng Khách gia. Nó thường được những kiều dân sinh sống và làm việc ở Đài Loan và bởi dân địa phương khi nói tiếng Anh gọi là "NT". Các đơn vị tiền tệ nhỏ hơn của yuan hiếm được sử dụng vì trên thực tế tất cả các sản phẩm trên thị trường tiêu dùng được bán với các đơn vị yuan nguyên.

Lịch sử

Tân Đài tệ đã được phát hành lần đầu bởi Ngân hàng Đài Loan vào ngày 15 tháng 6 năm 1949 để thay thế Cựu Đài tệ với tỷ lệ 40.000/1. Mục tiêu đầu tiên của Tân Đài tệ là chấm dứt lạm phát phi mã gây hại cho Đài Loan và Trung Hoa đại lục do nội chiến. Một vài tháng sau, Trung Hoa Dân Quốc dưới sự lãnh đạo của Quốc Dân Đảng (KMT) đã bị những người Cộng sản Trung Quốc đánh bại và rút lui qua đảo Đài Loan.

Dù Đài tệ lúc đó là tiền tệ de facto của Đài Loan, trong nhiều năm, đồng tiền yuan Quốc dân Trung Quốc vẫn là tiền tệ quốc gia chính thức của Trung Hoa Dân Quốc. Yuan Quốc dân Trung Quốc vẫn là tiền tệ chính thức của Trung Hoa Dân Quốc. Yuan Quốc dân Trung quốc cũng được biết đến dưới tên gọi tiền tín dụng (法幣) (pháp tệ, định hóa tệ, tiền giấy không chuyển đổi, tiền quy ước) hay ngân nguyên (銀元), dù nó đã được tách riêng ra khỏi giá trị của bạc trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nhiều đạo luật cũ của Trung Hoa Dân Quốc có các mức phạt vi cảnh và phí theo loại tiền này.

Theo s:Quy định hiện hành về tỷ suất giữa Tân Đài tệ và Định hóa tệ trong luật Trung Hoa Dân Quốc (現行法規所定貨幣單位折算新臺幣條例), tỷ giá trao đổi được cố định 3 TWD/1 yua bạc và đã không hề thay đổi dù trải qua nhiều thập kỷ lạm phát. Dù cho yuan bạc là tiền tệ chính thức đầu tiên, người ta không thể mua, bán hoặc sử dụng nó, do đó trên thực tế nó không tồn tại đối với công chúng.

Tháng 7 năm 2000, Tân Đài tệ đã chính thức trở thành tiền tệ chính thức của Trung Hoa Dân Quốc và nó không còn là đơn vị tiền tệ thứ cấp của yuan bạc nữa. Đồng thời, Ngân hàng Trung ương đã bắt đầu phát hành tiền giấy Tân Đài tệ trực tiếp và giấy bạc cũ do Ngân hàng Đài Loan phát hành đã được rút khỏi lưu thông.

Trong lịch sử của đồng tiền này, tỷ giá hối đoái so với dollar Mỹ (USD) đã biến thiên từ hơn 40 TWD/1 USD thập niên 1960 đến mức 25 TWD/1USD khoảng năm 1992. Trong những năm gần đây, tỷ giá này đã là 33 TWD/1USD.

Tiền giấy

Tiền giấy Đài tệ có các mệnh giá 100 yuan, 500 yuan, 1.000 yuan, và 2.000 yuan.

Cần lưu ý rằng những tờ giấy bạc mệnh giá 200 và 2000 không được sử dụng phổ biến. Nguyên nhân chính xác vẫn chưa rõ. Một cách giải thích có thể chấp nhận được là hai loại mệnh giá này mới ra và người dân cần có thời gian để làm quen với chúng. Một lý do mà người dân không sử dụng là do đồng tiền mệnh giá lớn không tiện cho việc chi tiêu.

Tại thời điểm cuối năm 2008, các tờ tiền mệnh giá 1.000 yuan chiếm tới 84,25% tổng giá trị Đài tệ đang lưu thông. Trong khi đó, các tờ mệnh giá 500 và 100 yuan chỉ chiếm 4,72% và 6,04%.

Tiền kim loại

Tiền kim loại Đài tệ có các mệnh giá: 1, 5, 10, 20, 50 yuan

Tỉ giá hối đoái hiện thời của đồng TWD

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Tân Đài tệ** (, nghĩa là _Tiền Đài Loan mới_, mã tiền tệ **TWD** và viết tắt thông thường là **NT$**), hay **Đô la Đài Loan** hoặc đơn giản là **Đài tệ** (臺幣) là đơn
**Cựu Đài tệ** (hay **Đài tệ cũ**) là tiền tệ đã được sử dụng 1946-1949, bắt đầu ngay sau khi Đài Loan được bàn giao từ Đế quốc Nhật Bản cho Chính phủ Quốc dân.
MÔ TẢ SẢN PHẨM Mặt nạ sủi bọt men bia trắng sáng Bubble Beer Mask hàng Đài Loan cao cấp [1 hộp 3 miếng] Ưu điểm:- Có khả năng tẩy trang, không cần dùng nước
MÔ TẢ SẢN PHẨM Mặt nạ sủi bọt men bia trắng sáng Bubble Beer Mask hàng Đài Loan cao cấp [1 hộp 3 miếng] Ưu điểm:- Có khả năng tẩy trang, không cần dùng nước
Danh sách này bao gồm các loại tiền tệ ở hiện tại và trong quá khứ. Tên địa phương của tiền tệ được sử dụng trong danh sách này kèm theo tên quốc gia hoặc
**Tân thập đại kiến thiết** là phiên âm Hán-Việt của tên gọi chung cho mười dự án lớn mà chính quyền Đài Loan đang triển khai. Mười dự án này được coi là phiên bản
Hai cha con [[Tưởng Giới Thạch và Tưởng Kinh Quốc - tác giả của cái gọi là "_Kỳ tích kinh tế Đài Loan_"]] **Kỳ tích Đài Loan** () hay còn gọi là **Kỳ tích kinh
Ngân hàng Đài Loan. Ngân hàng Đài Loan thành lập năm 1897 có trụ sở tại Đài Bắc. **Ngân hàng Đài Loan** (**BOT**, ) là một ngân hàng quốc doanh ở Thành phố Đài Bắc,
là tiền tệ của Đài Loan thuộc Nhật từ năm 1895 đến năm 1946. Nó ngang mệnh giá và được lưu hành cùng với đồng yên Nhật. Đồng yên đã được chia thành 100 sen
nhỏ|Đồng 1 Nguyên sản xuất năm 1933 **Nguyên** () được biết đến thông dụng tên là _khối_ (; ban đầu nó là một cục bạc). Một _nguyên_ được chia thành 10 _góc_ () hoặc thông
**Sở giao dịch chứng khoán Đài Loan** (TWSE; tiếng Trung: 臺灣證券交易所; bính âm: Táiwān Zhèngquàn Jiāoyì Suǒ) là một tổ chức tài chính, đặt tại Đài Bắc 101, tại Đài Bắc, Đài Loan. TWSE được
Danh sách này chứa 180 loại tiền tệ chính thức được lưu hành trên thế giới, thuộc 193 quốc gia là thành viên của Liên Hợp Quốc, 2 nhà nước quan sát viên của Liên
**Trung Hoa Dân quốc** () là đảo quốc và quốc gia có chủ quyền thuộc khu vực Đông Á. Ngày nay, do ảnh hưởng từ vị thế lãnh thổ cùng nhiều yếu tố chính trị
**Các chiến dịch bắc phạt thời Đông Tấn** chỉ loạt trận chiến của nhà Đông Tấn ở phía nam phát động trong khoảng thời gian từ năm 317 đến 419 nhằm thu phục lại miền
**Thiên Tân** (; ), giản xưng **Tân** (津); là một trực hạt thị, đồng thời là thành thị trung tâm quốc gia và thành thị mở cửa ven biển lớn nhất ở phía bắc của
**Tần Thủy Hoàng** (tiếng Trung: 秦始皇) (sinh ngày 18 tháng 2 năm 259 TCN – mất ngày 11 tháng 7 năm 210 TCN), tên huý là **Chính** (政), tính **Doanh** (嬴), thị **Triệu** (趙) hoặc
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Sân bay quốc tế Dubai** (tiếng Ả Rập: **مطار دبي الدولي**) là sân bay quốc tế phục vụ Dubai, Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất, là sân bay chính của Dubai và là
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Chi Tế tân** (danh pháp khoa học: **_Asarum_**, đồng nghĩa: _Heterotropa_, _Hexastylis_) là các loài cây thân thảo trong họ Mộc hương nam (_Aristolochiaceae_). Tên gọi của các loài này trong tiếng Anh là wild
**Tề Cảnh công** (chữ Hán: 齊景公, bính âm: Qí Jǐng Gōng; cai trị: 547 TCN – 490 TCN), họ **Khương** (姜) hay **Lã** (呂), tên thật là **Chử Cữu** (杵臼), là vị quốc quân thứ
Bộ sản phẩm Cellcos mang đến giải pháp siêu cấp nước, cấp ẩm, dinh dưỡng vào tận sâu các tế bào da. Ứng dụng công nghệ dịch chiết Tế bào gốc thực vật tiên tiến
**Tần Chiêu Tương vương** (chữ Hán: 秦昭襄王; 325 TCN – 251 TCN, trị vì: 306 TCN - 251 TCN) hay **Tần Chiêu vương** (秦昭王), là vị vua thứ 33 của nước Tần - chư hầu
**Tế bào sắc tố** (tiếng Anh: chromatophore) là tế bào có chứa sắc tố ở một số bào quan của nó, hoặc là tế bào có khả năng cảm ứng với ánh sáng. Loại tế
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
liên_kết=https://en.wikipedia.org/wiki/File:A_pangolin_in_defensive_posture,_Horniman_Museum,_London.jpg|thế=|nhỏ|Một con tê tê trong tư thế phòng thủ, Bảo tàng Horniman, London. **Tê tê** hay còn gọi là **trút** hoặc **xuyên sơn giáp**, (tiếng Anh: **Pangolin**) là các loài động vật có vú thuộc
**Vương Tấn** (chữ Hán: 王缙, 700 – 781), tự **Hạ Khanh**, người phủ Hà Trung, đạo Hà Đông , tể tướng nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Tấn là thành viên
Không rõ về những cư dân đầu tiên đã định cư tại **Đài Loan**, nối tiếp họ là những người Nam Đảo (Austronesia). Hòn đảo bị người Hà Lan thuộc địa hóa vào thế kỷ
**Tề Kính vương** (chữ Hán: 齊敬王, trị vì: 264 TCN – 221 TCN), tên thật là **Điền Kiến** (田建), là vị vua thứ tám và là vua cuối cùng nước Điền Tề - chư hầu
**Tể tướng** (chữ Hán: 宰相) là một chức quan cao nhất trong hệ thống quan chế của phong kiến Á Đông, sau vị vua đang trị vì. Chức nhiệm chính của Tể tướng là thay
**Dải bịt** (_zonula occludens_) là một trong các hình thức liên kết đa protein có chức năng chung là ngăn chặn các chất hòa tan và nước rò rỉ, không cho các chất vào khoảng
**Đài Bắc 101** () – hay **Taipei 101**, từng được gọi là **Trung tâm Tài chính Thế giới Đài Bắc** – là một tòa nhà cao tầng có tính dấu mốc tại quận Tín Nghĩa, Đài Bắc,
**Điền Tề** (chữ Hán: 田齐), hay **Điền thị Tề quốc** (田氏齐国), là một giai đoạn của lịch sử nước Tề, được dòng tộc họ Điền bởi Điền Hòa, một đại phu phục vụ cho Khương
thế=Các quốc gia đã gửi thông điệp chia buồn, viện trợ nhân đạo sau trận động đất Thổ Nhĩ Kỳ–Syria 2023.|nhỏ|Các quốc gia/vùng lãnh thổ đã gửi thông điệp chia buồn, viện trợ nhân đạo
**Tề Mẫn vương** (chữ Hán: 齊湣王, trị vì 300 TCN-284 TCN hay 324 TCN-284 TCN), tên thật là **Điền Địa** (田地), là vị vua thứ sáu của nước Điền Tề - chư hầu nhà Chu
**Tòa án tối cao Trung Hoa Dân quốc** () là tòa án chung thẩm của Đài Loan, ngoại trừ những vấn đề về giải thích hiến pháp và thống nhất giải thích pháp luật, mệnh
:_Xem Tề (định hướng) về các nghĩa khác của từ "Tề"._ **Tề** (Phồn thể: 齊國; Giản thể: 齐国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu từ thời kỳ Xuân Thu đến tận thời
**Chiến tranh Yên-Tề** (284 TCN - 279 TCN), là trận chiến quy mô lớn diễn ra vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc với sự tham gia của bảy nước chư hầu, trong
Kem dưỡng da mờ nám và tàn nhang dưỡng trắng da Jiaoyan ngọc trai giúp phục hồi làm trắng làn da bị nám, tàn nhang .- Kem Jiaoyan sẽ mang lại kết quả trắng sáng
Mặt nạ tế bào gốc Rwine Beauty Nhật Bản thích hợp những ai cần phục hồi nhanh sau liệu trình lăn kim, lazer giúp giảm đỏ, giảm sưng, ngăn chặn các sắc tố melamin gây
Tế bào gốc CUTISCURA mụn, trắng da, trẻ hóa, nám tàn nhang Tế bào gốc cutiscura khắc phục được những vấn đề : Lão hóa da, se khít lỗ chân lông. Sạch mụn đầu đen,
Tế bào gốc CUTISCURA mụn, trắng da, trẻ hóa, nám tàn nhang Tế bào gốc cutiscura khắc phục được những vấn đề : Lão hóa da, se khít lỗ chân lông. Sạch mụn đầu đen,
Tế bào gốc CUTISCURA mụn, trắng da, trẻ hóa, nám tàn nhang Tế bào gốc cutiscura khắc phục được những vấn đề : Lão hóa da, se khít lỗ chân lông. Sạch mụn đầu đen,
Tế bào gốc CUTISCURA mụn, trắng da, trẻ hóa, nám tàn nhang Tế bào gốc cutiscura khắc phục được những vấn đề : Lão hóa da, se khít lỗ chân lông. Sạch mụn đầu đen,
- Kem Jiaoyan sẽ mang lại kết quả trắng sáng da chỉ sau 7 ngày sử dụng . Bạn gái sẽ nhanh chóng có một làn da mịn màng, trắng sáng.* Da bạn sẽ trở
**Đường sắt cao tốc Đài Loan** () viết tắt **THSR** hoặc **HSR** là tuyến đường sắt cao tốc chạy khoảng , dọc theo bờ biển phía tây của Đài Loan, từ thủ đô Đài Bắc
**Tần Hoàn công** (chữ Hán: 秦桓公, trị vì 603 TCN-577 TCN)), tên thật là **Doanh Vinh** (嬴荣), là vị quân chủ thứ 17 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
**Cáp Nhĩ Tân** là một địa cấp thị và thủ phủ của tỉnh Hắc Long Giang ở phía Đông Bắc Trung Quốc. Cáp Nhĩ Tân là thành phố đông dân thứ 8 của Trung Quốc
**Tân Cương** (; ; bính âm bưu chính: **Sinkiang**), tên chính thức là **Khu tự trị Duy Ngô Nhĩ Tân Cương**, là một khu vực tự trị tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm
**Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất** (tên giao dịch chính thức: **Cảng hàng không quốc tế Tân Sơn Nhất**; IATA: **SGN**; ICAO: **VVTS**) là sân bay quốc tế lớn nhất Việt Nam hiện tại.