✨Nguyễn Đệ

Nguyễn Đệ

Nguyễn Đệ (1928-1998) quê ở xóm Bàn Thạch, xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, nguyên Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, Tư lệnh Quân khu 9, ông còn có tên gọi khác là Ba Trung.

Tiểu sử

Ông sinh ra trong một gia đình nghèo, sớm mồ côi cha mẹ. Vì cuộc sống khó khăn nên ông vào miền Nam.

Tháng 6 năm 1945, lúc ông 17 tuổi, được giác ngộ, ông tham gia cách mạng và gia nhập quân đội, trưởng thành từ Thủ lĩnh Thanh niên tiền phong xã Phước Thiền, Long Thành, Đồng Nai đến năm 1947 ông làm Đội trưởng Đội Quyết tử Bà Rịa.

Từ tháng 10 năm 1947 đến năm 1954 ông làm Trung đội trưởng, Chính trị viên Đại đội 3568 thuộc Trung đoàn 397 và Chính trị viên Huyện đội Long Điền, Bà Rịa.

Năm 1954 đến năm 1960, ông tập kết ra Bắc, sau đó trở lại chiến trường miền Nam. Từ năm 1960 đến năm 1962 ông làm Phó Ban Quân sự kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 9.

Từ năm 1962 đến 1964 ông được tăng cường về Cà Mau giữ chức Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 309 (Tiểu đoàn U Minh)

Từ năm 1964 đến năm 1968 ông giữ các chức vụ: Trung đoàn phó Trung đoàn 2, Trung đoàn phó Trung đoàn 1 kiêm Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn 306, Chỉ huy phó kiêm Tham mưu trưởng Mặt trận Vĩnh - Trà (Vĩnh Long - Trà Vinh ngày nay), Trung đoàn trưởng đầu tiên của Trung đoàn 3 (Trung đoàn Cửu Long). Năm 1968, trong Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân, ông chỉ huy Mặt trận Vĩnh Long - Trà Vinh, chỉ huy lực lượng đánh chiếm và làm chủ thị xã Vĩnh Long trong 6 ngày.

Tháng 01 năm 1960 đến năm 1970 ông giữ chức Tham mưu phó Quân khu 9, Chỉ huy trưởng Mặt trận Vĩnh - Trà.

Năm 1970 ông giữ chức Tư lệnh phó Quân khu, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy trọng điểm Vĩnh - Trà. Năm 1970 – 1975, trên chiến trường Vĩnh Long - Trà Vinh, quân Việt Nam Cộng hòa tập trung đánh phá ác liệt, Nguyễn Đệ chỉ huy đơn vị phối hợp cùng lực lượng vũ trang địa phương vừa đánh trả vừa xây dựng lực lượng, mở rộng vùng giải phóng, tạo đà cho lực lượng quân khu chiếm trở lại. Năm 1970, ông chỉ huy Trung đoàn 3 tổ chức lại lực lượng, kết hợp với lực lượng vũ trang địa phương đánh Chi khu Càng Long, đánh viện, phá ấp chiến lược An Trường, Huyền Hội, giải phóng được tuyến này.

Tháng 4 và tháng 5 năm 1970, ba huyện Càng Long, Cầu Kè, Trà Ôn diệt được 20 đồn bốt quân lực Việt Nam cộng hòa, cơ bản mở được vùng ruột nam sông Măng Thít. Trung đoàn 3 do ông chỉ huy về đứng ở địa bàn này, tạo thế và lực mở rộng vùng giải phóng, tạo đà cho Quân giải phóng đánh trả quân lực Việt Nam cộng hòa giành thắng lợi to lớn và giải phóng Vĩnh - Trà năm 1975.

Sau 30 tháng 4 năm 1975, ông làm Tỉnh đội trưởng kiêm Chính ủy Tỉnh đội Hậu Giang (nay là thành phố Cần Thơ, tỉnh Sóc Trăng và tỉnh Hậu Giang), Sư đoàn trưởng Sư đoàn 330. Sau khi đi học tại Học viện cấp cao (nay là Học viện Quốc phòng) năm 1979 ông trở về giữ chức vụ Sư đoàn trưởng Sư đoàn 4.

Từ tháng 4 năm 1979 ông giữ chức Phó Tư lệnh Quân khu 9, Tư lệnh Mặt trận 979 chỉ huy các lực lượng chiến đấu bảo vệ biên giới Tây Nam và giúp Cam-pu-chia xây dựng lực lượng trong suốt 10 năm trời.

Năm 1987 - 1997, ông là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII), Tư lệnh Quân khu 9.

Khen thưởng

Ông được Nhà nước trao tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Huân chương Độc lập hạng nhất, bốn Huân chương Quân công (hai hạng nhất, một hạng nhì, một hạng ba), chín Huân chương Chiến công (sáu hạng nhất, một hạng nhì, hai hạng ba), hai Huân chương Kháng chiến (hạng nhất), ba Huân chương Giải phóng (hạng Nhất, Nhì, Ba), hai danh hiệu Dũng sĩ Quyết thắng, Huy chương Thành đồng Nam Bộ, Huy hiệu Hồ Chủ tịch, Huy hiệu 50 năm tuổi Đảng, Huân chương Hữu nghị, Huân chương Vì sự nghiệp xây dựng đất nước của Vương quốc Campuchia cùng nhiều phần thưởng cao quý khác.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hán Nguyên Đế** (chữ Hán: 漢元帝; 76 TCN - 8 tháng 7, 33 TCN), húy **Lưu Thích** (劉奭), là vị Hoàng đế thứ 11 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị
**Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 北魏明元帝; 392–423), tên húy là **Thác Bạt Tự** (拓拔嗣), là hoàng đế thứ hai của triều đại Bắc Ngụy trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai
**Hiếu Nguyên Phó Chiêu nghi** (chữ Hán: 孝元傅昭儀, ? - 2 TCN), còn được gọi là **Định Đào Phó Thái hậu** (定陶傅太后), **Định Đào Cung vương mẫu** (定陶恭王母) hoặc **Hiếu Nguyên Phó Hoàng hậu** (孝元傅皇后),
**Nguyễn Đề** (阮提, 1761-1805), húy là **Nễ**, tự _Nhất Quế_, hiệu _Quế Hiên_ (桂軒, Gia phả ghi là **Quế Hiên công**); sau đổi tên là **Đề**, tự _Tiến Phủ_, hiệu _Tỉnh Kiên_, biệt hiệu _Văn
**Nguyên Đế** (chữ Hán: 元帝 hoặc 原帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách *Đường Huyền Nguyên Đế (truy tôn) *Hán Nguyên Đế (gọi tắt, thụy hiệu gốc là Hiếu
**Tấn Nguyên Đế** (chữ Hán: 晉元帝, 276-323), là vị Hoàng đế thứ 6 của triều đại Nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc, đồng thời là vị vua đầu tiên của nhà Đông Tấn, ở
**Lương Nguyên Đế** (梁元帝), tên thật là **Tiêu Dịch** (chữ Hán: 蕭繹; 508 – 555), là vị vua thứ ba của nhà Lương thời Nam Bắc triều trong lịch sử Trung Quốc, cai trị từ
**Hiếu Nguyên Đế** (_chữ Hán_ 孝元帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Nguyên Đế (thường gọi tắt thụy hiệu
**Hán Nguyên Đế** (_chữ Hán_:漢元帝) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Hán Nguyên Đế Lưu Thích, gọi tắt theo thụy hiệu thật là Hiếu Nguyên Đế, vị Hoàng đế
**Ngụy Nguyên Đế** (_chữ Hán_:魏元帝) có thể là: ## Danh sách *Ngụy Nguyên Đế Tào Hoán, Hoàng đế cuối cùng của nước Ngụy thời Tam Quốc, đời nhà Tấn bị giáng xuống làm Trần Lưu
Đông Trùng Hạ Thảo Khô Nguyên Đế Biogreen❌ NGUỒN GỐC:✔️ Sản phẩm là dạng quả thể được sấy khô ở điều kiện nhiệt độ thấp, đảm bảo giữ được đầy đủ các chất dinh dưỡng
**Vũ Nguyên Đế** (_chữ Hán_ 武元帝) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách * Ngũ Hồ thập lục quốc Trạch Ngụy Vũ Nguyên Đế (tự xưng là Ngụy Thiên Vương)
**Minh Nguyên Mật hoàng hậu** (chữ Hán: 明元密皇后; ? - 420), còn gọi là **Đỗ phu nhân** (杜夫人) hoặc **Mật quý tần** (密贵嫔), là người huyện Nghiệp Nhân, Ngụy quận, là phi tần của Bắc
**Chiêu Ai hoàng hậu** (chữ Hán: 昭哀皇后, ? - 420), họ Diêu (姚氏), là công chúa Hậu Tần và là phi tần của Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế của nhà Bắc Ngụy trong lịch sử
**Hán Hiếu Nguyên Đế** (_chữ Hán_:漢孝元帝) có thể là những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Tây Hán Hiếu Nguyên Đế (thường gọi tắt là Nguyên Đế) *Đông Hán Hiếu Nguyên Hoàng (truy
Đông Trùng Hạ Thảo Tươi Nguyên Đế 1 Kg - Chỉ Cần Một Sản Phẩm Đã làm Thay Đổi Sức Khỏe Bạn - Quà Chăm Sóc Người Bệnh Hiệu QuảQuy cách: Đóng hộp như hình
**Nguyễn Đệ** (1928-1998) quê ở xóm Bàn Thạch, xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An. Là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, nguyên
**Thần Nguyên Đế** (_chữ Hán_ 神元帝) là thụy hiệu của một số vị tiên tổ được các hoàng đế hậu duệ truy tôn. ## Danh sách *Bắc Ngụy Thần Nguyên Đế *Mông Cổ Thần Nguyên
**Cảnh Nguyên Đế** (chữ Hán: 景元帝) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử tuy không làm vua nhưng được hậu duệ làm quân chủ truy tôn. ## Danh sách * Hậu Tần
**Minh Nguyên Đế** (chữ Hán: 明元帝) là thụy hiệu của những nhân vật lịch sử sau: ## Danh sách *Bắc Ngụy Minh Nguyên Đế *Hậu Hán Minh Nguyên Đế (truy tôn)
Quả thể đông trùng hạ thảo. nguyên đế. tươi ngon chất lượng. đảm bảo hợp vệ sinh và giầu chất dinh dưỡng.
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Thái Nguyên** là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Bộ, Việt Nam. Trung tâm hành chính của tỉnh là phường Phan Đình Phùng, cách trung tâm Hà Nội khoảng 70 km. Năm 2025, hai tỉnh Thái
**Phaolô Nguyễn Văn Bình** (1 tháng 9 năm 1910 – 1 tháng 7 năm 1995) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng giám mục Tiên khởi của Tổng
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Giuse Nguyễn Chí Linh** (sinh ngày 22 tháng 11 năm 1949) là một giám mục Công giáo Rôma người Việt Nam, ông từng đảm trách vai trò Tổng giám mục Tổng giáo phận Huế và
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 3** (theo cách gọi khác ở Việt Nam là **Kháng chiến chống quân Nguyên Mông lần thứ 3**) là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Nguyễn Bặc** (chữ Hán: 阮匐; 924 - 7 tháng 11 năm 979), hiệu **Định Quốc Công** (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn
**Chiến tranh Mông Nguyên- Đại Việt** hay **Kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên** (tên gọi ở Việt Nam) là một cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc của quân và dân Đại Việt
**Kinh tế Việt Nam thời nhà Nguyễn** phản _ánh kết quả hoạt động của các_ ngành nông nghiệp, thủ công nghiệp và thương mại Việt Nam dưới sự cai trị của nhà Nguyễn thời kỳ
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Mông Cổ dưới sự hợp tác của nhà Nguyên** là thời kỳ mà nhà Nguyên do Hốt Tất Liệt Hãn thành lập, trị vì trên thảo nguyên Mông Cổ, cụ thể là Nội Mông và
**Nguyễn Hiền** (chữ Hán: 阮賢, 11 tháng 3, 1234 - 05 tháng 9, 1256) là trạng nguyên trẻ nhất trong lịch sử khoa cử Việt Nam, khi mới mười ba tuổi. Cuộc đời ông gắn
**Nguyễn Văn Trương** (; 1740 - 1810), là một trong Ngũ hổ tướng Gia Định, và là một danh tướng của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn** là một phần của nội chiến ở Đại Việt thời gian nửa cuối thế kỷ 18 đến đầu thế kỷ 19. Đây là cuộc chiến diễn ra chủ
**Phêrô Nguyễn Văn Đệ** (sinh 1946) là một Giám mục của Giáo hội Công giáo tại Việt Nam. Ông từng đảm trách vai trò Giám mục phụ tá Giáo phận Bùi Chu (2005–2009), giám mục
thumb|Dây cầu nguyện đen trong môn phái [[Chính thống giáo Đông phương]] thumb|left|Dây cầu nguyện đa dạng màu sắc **Dây cầu nguyện** ( - _komboskini_; - _chotki_ (most common term) or - _vervitsa_ (literal translation);
**Ngày Tình nguyện viên Quốc tế**, **Ngày Tình nguyện Quốc tế** (tiếng Anh: **International Volunteer Day**, viết tắt **IVD**) (lúc đầu và đến nay vẫn còn được gọi là **_Ngày Tình nguyện viên Quốc tế
**Nguyễn Phúc Hồng Tập** (阮福洪槢, ? - 1864) gọi tắt là **Hồng Tập**, khi bị tội phải cải sang họ mẹ nên được gọi là **Võ Tập** hay **Vũ Tập** (武槢); là con trai của
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
**Nguyễn Nghiễm** (阮儼, 14 tháng 4 năm 1708 – 7 tháng 1 năm 1776) là quan chức, sử gia, nhà thơ thời nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông có công ổn
**Huỳnh Công Lý** hay **Hoàng Công Lý** (? - 1821) là võ quan cao cấp của nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. Năm 1819, ông được cử làm Phó tổng trấn Gia Định thành,
**Hán Thành Đế** (chữ Hán: 汉成帝; 51 TCN – 17 tháng 4, 7 TCN), húy **Lưu Ngao** (劉驁) là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai