✨Người Alemanni

Người Alemanni

Khu vực sinh sống của người Alemanni, những địa điểm các trận chiến giữa người Alemanni và người La Mã, từ thế kỷ 3 tới thế kỷ 6 Alemanni (Alamanni, Alamani) là một liên minh các bộ tộc Suebi người German bắt nguồn từ khu vực thượng sông Rhine. Lần đầu tiên được đề cập bởi những người La Mã là vào năm 213, người Alamanni chiếm Agri Decumates năm 260, và sau đó mở rộng cho đến vùng đất ngày nay là Alsace, và phía bắc Thụy Sĩ, tạo lập nên ngôn ngữ tiếng Đức ở những khu vực này. Năm 496, người Alamanni bị vị thủ lĩnh người Frank là Clovis chinh phục và sáp nhập vào lãnh địa của mình. Di sản của người Alamanni tồn tại cho đến ngày nay là tên của nước Đức trong một số ngôn ngữ khác nhau.

Tên gọi

Theo ghi chép của Asinius Quadratus (được trích dẫn vào giữa thế kỷ 6 bởi sử gia Byzantine Agathias) tên của họ có nghĩa là "tất cả mọi người". Nó chỉ ra rằng họ là một dân tộc được tạo thành từ nhiều các bộ lạc Đức khác nhau. Đây là nguồn gốc của từ Alemanni được sử dụng bởi Edward Gibbon, trong tác phẩm sự suy tàn và sụp đổ của Đế quốc La Mã của ông và đóng góp vô danh của các ghi chú được tập hợp từ các giấy tờ của Nicolas Fréret, xuất bản năm 1753, lưu ý rằng đó là tên được sử dụng bởi những người ngoài cuộc cho những người tự gọi mình là người Suevi

Walafrid Strabo, một tu sĩ của Tu viện Thánh Gall, viết vào thế kỷ thứ 9, lưu ý rằng, trong những cuộc thảo luận về người Thụy Sĩ và những khu vực xung quanh, chỉ có người ngoại quốc gọi họ là dân Alemanni, nhưng chỉ có bản thân họ coi mình là người Suevi.

Tên của nước Đức và tiếng Đức, trong tiếng Pháp là Allemagne, allemand, trong tiếng Bồ Đào Nha, Alemanha, alemão, trong tiếng Tây Ban Nha, Alemania, Aleman, và trong tiếng Wales (Yr) Almaen, almaeneg. Được bắt nguồn từ tên của liên minh bộ lạc Đức này lúc đầu. Tiếng Ba Tư và tiếng Ả Rập cũng gọi người Đức là Almaani, và nước Đức là Almaan trong tiếng Ba Tư và Almaania trong tiếng Ả Rập. Trong tiếng Thổ Nhĩ Kỳ,người Đức là Alman và nước Đức là Almanya.

Lịch sử

Những đề cập đầu tiên

Người Alemanni lần đầu tiên được đề cập bởi Cassius Dio khi ông mô tả chiến dịch của Caracalla vào năm 213. Vào thời điểm đó họ dường như sống trong lưu vực lòng chảo của sông Main, về phía nam của người Chatti.

Cassius Dio (78.13.4) đã miêu tả người Alemanni như là nạn nhân của hoàng đế nguy hiểm này. Họ đã yêu cầu sự giúp đỡ của ông ta, theo như Dio nói, nhưng thay vào đó ông ta thuộc địa hóa vùng đất của họ, thay đổi tên vùng đất của họ và hành quyết các chiến binh của họ dưới một lý do đến trợ giúp cho họ. Khi ông ta ngã bệnh, người Alemanni tuyên bố đã yểm bùa vào ông ta (78.15.2). Nhưng Caracalla, theo những gì ông ta tuyên bố, là đã cố gắng để chống lại lời nguyền này bằng cách cầu xin linh hồn tổ tiên mình.

Để trừng phạt họ, Caracalla sau đó dẫn quân đoàn Legio II Traiana Fortis tiến đánh người Alemanni, họ đã bị thua trận và bị bình định trong một thời gian. Quân đoàn này sau đó được vinh danh với tên Germanica cho chiến thắng này. Trong tác phẩm Historia Augusta, Cuộc đời của Antoninus Caracalla, thuật lại rằng (10.5) Caracalla sau đó lấy tên Alemannicus.

Mối quan hệ đối kháng giữa hai phe này có lẽ là lý do tại sao các nhà văn La Mã tiếp tục gọi người Alemanni là barbari, "man rợ". Tuy nhiên, những bằng chứng khảo cổ học cho thấy rằng phần lớn họ đã La Mã hóa, sống trong những ngôi nhà theo phong cách La Mã và sử dụng các vật dụng La Mã, những người phụ nữ Alemanni đã chấp nhận trang phục áo dài của La Mã thậm chí sớm hơn so với những người đàn ông.

Hầu hết người Alemanni có lẽ vào thời gian này thường trú trong hoặc gần biên giới của Thượng Germania. Mặc dù Dio là nhà văn đầu tiên đề cập đến họ, Ammianus Marcellinus sử dụng tên gọi này để chỉ người Đức ở khu vực Limes Germanicus trong thời kì Traianus làm thống đốc của tỉnh này ngay sau khi nó được hình thành, vào khoảng năm 98/99. Vào thời điểm đó toàn bộ biên giới đã được bảo vệ bởi đồn lũy ngay từ lúc đầu. Những cây gỗ từ công sự đầu tiên được tìm thấy tại Hạ Germania có niên đại vào khoảng năm 99/100. Ngay sau đó Traianus đã được lựa chọn bởi Nerva là người kế vị ông ta. Vào năm 100, Traianus đã trở lại tại Roma với tư cách là Hoàng đế thay vì chỉ đơn thuần là một chấp chính quan.

Ammianus đã thuật lại rằng (xvii.1.11) sau này Hoàng đế Julianus Bội giáo đã tiến hành một cuộc chinh phạt đối với người Alemanni, những người lúc đó đang ở Alsace, và vượt qua sông Main(Tiếng Latinh là Menus) tiếng vào các khu rừng, nơi những con đường mòn bị chặn bởi cây đốn. Ngay khi mùa đông đến, họ đã tái chiếm lại một "pháo đài được thiết lập trên đất đai của người Alemanni mà Trajan đã mong rằng nó mang tên của ông ta".

Trong bối cảnh này, việc sử dụng tên gọi Alemanni có thể là lỗi thời nhưng nó cho thấy rằng Ammianus tin họ là đều là cùng một dân tộc, mà vốn phù hợp với vị trí của người Alemanni trong chiến dịch của Caracalla.

Alemanni và Hermunduri

Nguồn sử liệu chi tiết đầu tiên, tác phẩm Germania của Tacitus, ghi lại trong chương 42 rằng người Hermunduri, một bộ tộc chắc chắn đã từng sinh sống trong khu vực mà sau này là Thuringia. Tacitus nói rằng họ đã buôn bán với Rhaetia, mà theo Ptolemy là nằm đối diện với Thượng Germania ở phía bên kia sông Danube. Một kết luận hợp lý được rút ra ở đây đó là người Hermunduri đã bành trướng tới vùng đất sau này là Swabia và do đó người Alemanni ban đầu có nguồn gốc từ người Hermunduri.

Tuy nhiên, người Hermunduri lại không hề xuất hiện trong tác phẩm của Ptolemy, mặc dù sau thời Ptolemy, người Hermunduri đã cùng với người Marcomanni tham gia vào cuộc chiến tranh kéo dài từ năm 166-180 để chống lại đế chế La Mã. Và theo như Tacitus thì sông Elbe bắt nguồn từ vùng đất của người Hermunduri, tại một nơi nào đó nằm về phía đông của thượng nguồn sông Main. Không những vậy, ông cũng xác định rằng họ sinh sống ở khu vực nằm giữa người Naristi (Varisti), vùng đất của họ được xác định là ở khu vực ngoài rìa của khu Rừng Đen cổ đại, người Marcomanni và Quadi. Hơn nữa, người Hermunduri đã bị suy yếu sau các cuộc chiến tranh Marcomanni và đã kí kết một hiệp ước hòa bình riêng rẽ với Rome. Vì vậy người Alemanni có lẽ không phải chủ yếu là người Hermunduri, mặc dù có mang một số đặc trưng của họ, người Alemani có thể là kết quả của sự pha trộn giữa các tộc người với nhau vào thời điểm đó.

Tác phẩm Địa Lý của Ptolemy

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Khu vực sinh sống của người Alemanni, những địa điểm các trận chiến giữa người Alemanni và người La Mã, từ thế kỷ 3 tới thế kỷ 6 **Alemanni** (**Alamanni**, **Alamani**) là một liên minh
**Trận Solicinium** là một trận đánh đẫm máu giữa Quân đội La Mã và người Alemanni vào năm 367 hoặc 368. Hai năm sau khi các tướng của ông đè bẹp quân xâm lấn Alemanni
**Tiếng Đức Alemanni** (_Alemannisch_) là một nhóm các phương ngữ của chi nhánh Thượng Đức của Nhóm ngôn ngữ German. Nó được nói bởi khoảng mười triệu người ở bảy quốc gia, bao gồm miền
Lãnh thổ của đế quốc Francia, 481–814 SCN. **Người Frank** (phát âm như "Phrăng", hay _gens Francorum_) hoặc **người Francia** là một liên minh các sắc tộc Germanic được ghi nhận sống ở hạ lưu
**Các sắc tộc German** (hay _Giéc-manh_, phiên âm từ _Germain_ trong tiếng Pháp; có gốc từ _Germanus_/_Germani_ tiếng Latinh) là nhóm các sắc dân được các tác gia Hy Lạp và La Mã cổ đại
**Maximinus Thrax** (; 173 – 238), còn được gọi là _Maximinus I_, là Hoàng đế La Mã từ năm 235 đến 238. Maximinus được mô tả bởi một số nguồn tài liệu cổ xưa, dù
**Totila**, tên thật là **Baduila** (mất ngày 1 tháng 7 năm 552) là vị vua áp chót của vương quốc Ostrogoth, trị vì từ năm 541 đến năm 552 sau Công nguyên. Là một vị
**Flavius ​​Merobaudes** (mất năm 383 hoặc 388) là một vị tướng La Mã có nguồn gốc từ người Frank. Merobaudes là một quan chức của Hoàng đế La Mã Julianus (361-363). Ông được giao phó
**Liechtenstein** (, phiên âm: _"Lích-tân-xtai"_) (), tên chính thức **Thân vương quốc Liechtenstein** (), là một quốc gia vùng Alps nhỏ bao quanh bởi các nước không giáp biển ở Trung Âu, giáp với các
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
**Gallienus** (; 218 – 268) là Hoàng đế La Mã với cha mình Valerianus từ năm 253 đến 260 và một mình từ năm 260 đến 268. Ông đã cai trị trong cuộc khủng hoảng
**Maximianus** hay **Maximian** (tiếng Latin: ; sinh 250 - mất tháng 7 năm 310 Bên cạnh đó, trong nhiều tài liệu cổ còn có chứa những ám chỉ mơ hồ về Illyricum như là quê
**Thurgau** (; ; ; ) là một trong 26 bang của Liên bang Thụy Sĩ. Thurgau nằm phía Đông Bắc Thụy Sĩ và bao gồm năm huyện và thủ phủ của bang là Frauenfeld. Ngoài
**_Rome: Total War: Barbarian Invasion_** (tạm dịch: _Rome: Chiến tranh tổng lực – Man tộc xâm lược_) là bản mở rộng đầu tiên của trò chơi máy tính thể loại chiến lược theo lượt và
thumb|Chân dung Công tước và Công tước phu nhân xứ [[Scania năm 1905]] **Công quốc** (, , ), hay **lãnh địa công tước** (), là lãnh thổ quốc gia có chủ quyền do một công
thumb|Tầng tổ ong chứa trứng và ấu trùng. Các [[tảng ong kết dính bằng sáp ong]] thumb|Một người nuôi ong từ Vojka, Serbia tạo cấu trúc tổ ong thumb|right|Bánh sáp ong thumb|right|Mở nắp tầng sáp
Ngày **2 tháng 1** là ngày thứ 2 trong lịch Gregory. Còn 363 ngày trong năm (364 ngày trong năm nhuận). ## Sự kiện *366 – Một lượng lớn người Alemanni băng qua sông Rhine
thumb|upright=1.5|_Thánh Giá Mathilde_, cây thánh giá nạm ngọc của Mathilde, Tu viện trưởng Essen (973-1011), bộc lộ nhiều đặc trưng trong nghệ thuật tạo hình Trung Cổ. **Thời kỳ Trung Cổ** (; hay còn gọi
**Justinian I** (; _Flávios Pétros Sabbátios Ioustinianós_) ( 482 13 tháng 11 hay 14 tháng 11 năm 565), còn được biết đến trong tiếng Việt với tên gọi **Justinianô** trong các bản dịch của Giáo
**Arsène Charles Ernest Wenger** OBE (; sinh ngày 22 tháng 10 năm 1949) là một huấn luyện viên và cựu cầu thủ bóng đá người Pháp. Ông là huấn luyện viên tại vị lâu nhất
Từ thời kỳ cổ đại, **Đức** (lúc đó được người La Mã gọi là vùng đất Germania) đã có các bộ lạc người German (tổ tiên trực tiếp của người Đức) chính thức cư ngụ
Bộ binh Auxilia đang vượt sông, có lẽ là [[sông Donau|sông Danube, bằng cầu phao trong Cuộc chiến Chinh phục Dacia của Hoàng đế Trajan (101 - 106 CN). Có thể nhận ra họ từ
**Lịch sử Áo** là lịch sử của nước Áo ngày nay và các quốc gia tiền thân của nó từ đầu thời kỳ đồ đá cho đến nay. Tên _Ostarrîchi_ (Áo) đã được sử dụng
**Flavius Odoacer** (433 – 493), còn được biết đến với tên gọi **Flavius Odovacer** hay **Odovacar** (, ## Tiểu sử ### Nguồn gốc xuất thân Nguồn gốc xuất thân của Odoacer không rõ. Ông có
**Bregenz** là thủ phủ của Vorarlberg, bang phía tây của Áo. Thành phố nằm bên bờ đông hồ Constance, hồ nước ngọt lớn thứ ba ở Trung Âu, giữa Thụy Sĩ ở phía tây và
**Wels** (; Phương ngữ Trung Bayern: _Wös_) là một thành phố ở Thượng Áo, nằm bên sông Traun gần Linz, là thành phố lớn thứ nhì trong bang. Thành phố không thuộc huyện Wels bao
**Trận Pollentia** diễn ra vào ngày 6 tháng 4 năm 402 giữa quân La Mã do tướng Stilicho chỉ huy và người Visigoth dưới sự lãnh đạo của Alaric I, trong cuộc xâm lược nước
thumb|[[Vincenzo Bellini]] thumb|[[Claudio Monteverdi]] thumb|[[Ennio Morricone]] thumb|[[Giovanni Palestrina]] thumb|[[Giovanni Battista Pergolesi]] thumb|[[Giacomo Puccini]] thumb|[[Gioachino Rossini]] thumb|[[Domenico Scarlatti]] thumb|[[Giuseppe Verdi]] thumb|[[Antonio Vivaldi]] Đây là một danh sách theo thứ tự bảng chữ cái Latinh các nhà
Từ năm 1291, Thụy Sĩ chỉ là một "liên bang" nhỏ gồm ba bang (Uri, Schwyz và Unterwalden) lúc đó thuộc miền trung Thụy Sĩ, dần dần mở rộng thành một nước Thụy Sĩ như
**Dornbirn** là một thành phố Áo. Thành phố lớn nhất bang Vorarlberg và lớn thứ 10 của Áo. Thành phố có dân số 42.478 người. Đây là trung tâm hành chính của (_Bezirk_) Dornbirn, huyện
**Công quốc Swabia** (), hay **Công quốc Schwaben** ), là một trong năm Công quốc gốc của Vương quốc Đức thời Trung cổ. Nó thành lập vào thế kỷ thứ X ở khu vực phía
**Flavius ​​Theodosius** hoặc **Theodosius Già** là một tướng lĩnh quân sự cao cấp phục vụ Đế quốc Tây La Mã. Ông đã được chức vụ Comes Britanniarum (Bá tước của tỉnh Britannia) và như vậy,
**Trận Brumath** năm 356 là một phần của các chiến dịch của Hoàng đế La Mã là Julianus chống lại các dân tộc German. Sau trận Reims, quân của Julianus truy sát một vài toán
**Tiếng Đức Thụy Sĩ** (Tiếng Đức chuẩn: _Schweizerdeutsch_, , và một số tên khác) là các phương ngữ Alemanni được nói ở khu vực nói tiếng Đức của Thụy Sĩ và trong một số cộng
**Tiếng Swabia** () là một trong những nhóm phương ngữ của tiếng Đức Alemanni thuộc cụm phương ngữ Đức cao địa. Nó chủ yếu được nói ở Swabia, nằm ở trung tâm và đông nam
**Tiếng Đức Alsace** (tiếng Alsace: _Elsässisch_ hoặc "Tiếng Đức Alsace" hoặc "tiếng Hạ Alemanni"; tiếng Franken Lorraine: _Elsässerdeitsch_; ; hoặc ) là một phương ngữ tiếng Đức Alemanni được nói ở hầu khắp Alsace, một
**Tiếng Đức Áo** (), **tiếng Đức chuẩn Áo** (ASG), **tiếng Đức Áo chuẩn** (), hoặc **tiếng Thượng Đức Áo** () là phương ngữ tiếng Đức chuẩn được sử dụng ở Áo. Nó có uy tín
thumb|upright=1.6|Nơi định cư của tộc Therving và Greuthungi năm 376 Giữa năm 376 và 382 **Chiến tranh Gothic** chống lại Đế quốc Đông La Mã, và đặc biệt là Trận Adrianople, thường được coi là
**Tiếng Hà Lan** hay **tiếng Hòa Lan** () là một ngôn ngữ thuộc nhánh phía Tây của Nhóm ngôn ngữ German, được nói hàng ngày như tiếng mẹ đẻ bởi khoảng 23 triệu người tại
**Các lâu đài của Bellinzona** là một nhóm các công sự nằm xung quanh thị trấn Bellinzona, thủ phủ của bang Ticino, Thụy Sĩ. Nó nằm ở chân dãy núi Anpơ, bao gồm các bức
**Tiếng Bayern** còn được gọi là **tiếng Đức** **Bayern**, **tiếng Áo Bayern** hoặc **tiếng Áo-Bayern** ( ; ) là một ngôn ngữ Thượng Đức thuộc nhóm ngôn ngữ Tây German, được nói ở phía đông
**Vorarlberg** () là bang (_Bundesland_) cực tây của Áo. Đây là bang nhỏ thứ nhì sau Viên, dân số cũng áp chót, và có mật độ dân số đứng thứ hai (cũng sau Viên). Nó
**Tu viện Thánh Gall** () là một cựu tu viện (747–1805) tại thành phố St. Gallen ở Thụy Sĩ. Đây là một công trình mang kiến trúc Carolus Phục hưng đã tồn tại từ 719
**Majorianus** () (420 – 461), là Hoàng đế Tây La Mã trị vì từ năm 457 đến 461. Ông là một tướng lĩnh của Quân đội thời Hậu La Mã, sau khi phế truất vị
nhỏ|phải|Tranh vẽ về ba nữ phù thủy đang làm nghi thức nhỏ|phải|Họa phẩm về một nữ phù thủy bói toán **Phù thủy châu Âu** hay **phù thủy phương Tây** là hình tượng các phù thủy
**Cuộc bao vây Xerigordos** (1096) là một trận đánh quan trọng bắt đầu Cuộc Thập Tự Chinh Nhân Dân, một tiền đề cho Cuộc Thập tự chinh lần thứ nhất. Thập tự quân khoảng 6.000
nhỏ|375x375px|[[Wiener Schnitzel, một món ăn truyền thống của Áo làm từ thịt không xương được làm mỏng bằng một cái vồ, và tẩm bột chiên giòn, trứng, bột mì rồi rán]] nhỏ|250x250px|[[Apfelstrudel]] **Ẩm thực Áo**
Mùa thứ ba của _Criminal Minds_ lần đầu phát sóng trên đài CBS vào ngày 26 tháng 9 năm 2007 và kết thúc vào ngày 21 tháng 5 năm 2008. Mùa ba ban đầu có
nhỏ|ông dân nộp tiền thập phân cho địa chủ **Tiền thập phân** hay **thuế thập phân** là một khoản thuế khoảng mười phần trăm dưới dạng tiền hoặc hàng hóa cho một tổ chức tâm
**An-pơ** (tiếng Pháp: _Alpes_, tiếng Đức: _Alpen_, tiếng Ý: _Alpi_) là một trong những dãy núi lớn nhất, dài nhất châu Âu, trải dài qua 8 quốc gia (từ tây sang đông), lần lượt là: