✨Moskva không tin những giọt nước mắt

Moskva không tin những giọt nước mắt

Moskva không tin những giọt nước mắt (Tiếng Nga: Москва слезам не верит; Tiếng Anh: Moscow Does Not Believe in Tears) là một bộ phim tâm lí xã hội của hãng phim Mosfilm, Liên Xô, công chiếu năm 1980. Bộ phim này do Valentin Chernykh viết kịch bản và Vladimir Menshov đạo diễn. Hai vai chính do Vera Alentova và Aleksey Balatov đảm nhận. Bộ phim đã đoạt giải Giải thưởng của Viện Hàn lâm dành cho bộ phim nói tiếng nước ngoài hay nhất năm 1981.

Lịch sử

Sau khi Chiến tranh Lạnh về cơ bản đã vãn hồi, tình hình kinh tế Liên bang Soviet đi từ ổn định đến tăng trưởng thặng dư nhất trong lịch sử khoảng cuối thập niên 1970. Giai đoạn này thường được gọi là Kỉ nguyên Brezhnev, mặc dù vẫn bị giễu là "trì trệ" như triết lí bộ phim truyền hình Số phận trớ trêu, hay Chúc xông hơi nhẹ nhõm ! (1974), nhưng chí ít đã tạo ra một thành phần xã hội ưu tú có đủ vốn sống vào đạo đức để kiến thiết mô hình xã hội chủ nghĩa tương lai. Vì thế, theo định hướng của nhà điện ảnh Vladimir Menshov, đề án Moskva không tin những giọt nước mắt lấy bối cảnh nước Nga những năm sau Đệ nhị Thế chiến với những con người bình dị nhất, mà hầu hết đều sinh trưởng ở những vùng quê nghèo khó rồi mới lên thành phố học tập và lập nghiệp.

Đề án điện ảnh của Mosfilm này tuy thuộc dòng kinh phí thấp nhưng tập hợp dàn tài tử rất hùng hậu, kể cả những người chỉ góp vài giây trong phim. Nó cũng đánh dấu sự khai sinh một dòng phim hoàn toàn mới và được giới phê bình coi là hướng đi rất mới cho nghệ thuật hiện thực xã hội chủ nghĩa vốn đã xói mòn trong vài năm cuối Lãnh Chiến. Đó là thân phận những thanh niên trí thức giàu khát vọng, có xuất thân rất tầm thường và đang trong quá trình hội nhập lối sống đô thị hiện đại. Đây được coi là bức chân dung đời nhất của hình thái xã hội công nghiệp. Vì thế, nội dung phim mặc dù gợn buồn nhưng không quá bi lụy, thậm chí có vẻ như hướng khán giả đến một tương lai mới xán lạn hơn.

Nội dung

;Phần một Vào năm 1958, ba người phụ nữ trẻ tên là Katerina, Lyudmila và Antonina chuyển từ vùng quê lên sống trong một nhà tập thể dành cho công nhân ở thành phố Moskva. Antonina (Raisa Ryazanova) yêu Nikolai, một chàng trai rụt rè nhưng tốt bụng, bố mẹ chàng có một nhà dacha ở nông thôn. Còn Katerina (Vera Alentova) là một cô gái đứng đắn, chăm chỉ, làm việc tại nhà máy và đang mong kiếm được tấm bằng cao đẳng ngành hóa học. Katerina được người bà con giàu có ở Moskva nhờ trông nhà giúp. Lyudmila (Irina Muravyova), vốn tính xốc nổi và ưa chuyện yêu đương, xin Katerina cho ở cùng và năn nỉ cô tổ chức một bữa tiệc để gặp gỡ làm quen những người đàn ông thành đạt. Tại bữa tiệc này, Lyudmila quen Sergey, vận động viên khúc côn cầu nổi tiếng, còn Katerina quen Rudolf (Yuriy Vasilyev), một tay khéo ăn nói làm quay phim tại đài truyền hình địa phương. Tại đám cưới của Antonina và Nikolai, Lyudmila và Antonina biết tin Katerina đã có mang. Rudolf không chịu cưới Katerina, cô chấp nhận làm mẹ đơn thân, sinh ra con gái Aleksandra. Lyudmilla và Sergei kết hôn. ;Phần hai Hai mươi năm sau, năm 1978, Katerina trở thành giám đốc điều hành của một nhà máy lớn, cô sống cùng con gái 20 tuổi tại một căn hộ xinh xắn. Katerina, Lyudmila và Antonina vẫn giữ quan hệ thân thiết. Lúc này, Lyudmila đã li dị Sergei, còn Antonina vẫn sống hạnh phúc với Nikolai.

Một buổi chiều nọ, khi Katerina đang trên chuyến tàu về nhà, cô gặp Gosha (Aleksey Batalov). Anh bắt chuyện với cô sau khi để ý thấy cô liếc nhìn đôi giày cáu bẩn của anh. Gosha là nhà chế tạo công cụ tài ba, làm việc ở một viện nghiên cứu nào đó, tài năng chế tạo công cụ của anh được các nhà khoa học đồng nghiệp đánh giá rất cao. Katerina nhận thấy người đàn ông này đủ sâu sắc để bắt đầu một mối quan hệ. Gosha thổ lộ quan điểm rằng người phụ nữ không nên kiếm nhiều tiền hơn chồng, do đó Katerina chỉ tiết lộ cô làm việc tại nhà máy mà không nói rõ mình là giám đốc. Khi mối quan hệ của hai người ngày càng tốt đẹp thì đột nhiên Rudolf tái xuất trong cuộc sống của Katerina. Rudolf nói muốn gặp con gái mình đã bỏ rơi, nhưng Katerina từ chối và nói thẳng cô không muốn gặp Rudolf thêm một lần nào nữa. Không mời mà đến, Rudolf đến căn hộ của Katerina. Rudolf kể cho Gosha và Alexsandra nghe về buổi quay phỏng vấn tại cơ quan của Katerina, rồi tiết lộ về cương vị của Katerina. Lòng kiêu hãnh của Gosha bị tổn thương, anh ngay lập tức rời khỏi căn hộ, mặc kệ Katerina ngăn cản. Katerina biết với tính khí của Gosha, anh sẽ không bao giờ trở lại.

Gosha biến mất khỏi cuộc đời Katerina, cô đau đớn tột cùng. Một tuần sau đó, Lyudmila, Antonina và Nikolai đến căn hộ của Katerina để an ủi cô. Nhờ những thông tin ít ỏi mà Katerina biết về Gosha, Nikolai đã tìm được Gosha đang uống rượu một mình tại nhà, đau khổ vì bị Katerina lừa dối. Nikolai uống rượu với Gosha và thành công thuyết phục Gosha trở về với Katerina. Trong bữa ăn đoàn viên, Katerina quan sát người thương và nói "Em đã đi tìm anh suốt một thời gian dài". "Tám ngày", Gosha đáp. Katerina nước mắt lưng tròng nhắc lại lời vừa nói "Em đã đi tìm anh suốt cả một thời gian dài".

Kĩ thuật

Bộ phim được thực hiện tại sân quay Mosfilm và một số địa điểm nội đô Moskva vào năm 1979.

Sản xuất

Diễn xuất

Vera Alentova — Katerina "Katya" Aleksandrovna Tikhomirova Aleksey Batalov — Georgy "Gosha" Ivanovich, người tình Katya Irina Muravyova — Lyudmila "Lyuda" Sviridova Aleksandr Fatyushin — Sergey "Seryozha" Gurin, khúc côn cầu thủ, chồng cũ Lyuda Raisa Ryazanova — Antonina "Tosya" Buyanova Boris Smorchkov — Nikolay Yuriy Vasilev — Rodion "Rudolf" Rachkov, người tình cũ của Katya, cha Aleksandra Natalya Vavilova — Aleksandra - Katerina's Daughter Oleg Tabakov — Volodya Yevgeniya Khanayeva — Mẹ Rachkov Valentina Ushakova — Anna Nikitichna, mẹ Nikolay Viktor Uralskiy — Mikhail Ivanovich, cha Nikolay Zoya Fyodorova — Dì Pasha, quản lí chúng cư Liya Akhedzhakova — Olga Pavlovna, trưởng hội độc thân Tatyana Konyukhova — Nghệ sĩ Vladlen Paulus — Pyotr Lednev Innokentiy Smoktunovskiy — Nghệ sĩ Georgiy Yumatov — Nghệ sĩ Leonid Kharitonov — Nghệ sĩ Pavel Rudakov — Nghệ sĩ Veniamin Nechayev — Nghệ sĩ Boris Andreyev — Kì thủ domino Larisa Barabanova — Nhân viên tiệm bánh Garri Bardin — Kĩ sư trưởng xí nghiệp hóa chất Vladimir Basov — Anton Kruglov, phó chủ tịch công đoàn Irina Berezina — Irochka Mikhail Bocharov — Boris Aleksandrovich Aleksandr Borodyanskiy — Gosha's friend Anatoliy Chebotaryov — Anatoliy Grigoryevich Larisa Danilina — Cô dâu Aleksandra Danilova — Láng giềng Gosha Aleksandra Denisova — Láng giềng Gosha Galina Dobrovolskaya — Nhân viên tiệm bánh Aleksey Drozdov — Kì thủ domino Vladimir Firsov — Lữ khách Vladimir Gusev — Ông tướng Muza Krepkogorskaya — Vợ ông tướng Mikhail Kalinkin — Khách dự cưới Lyubov Kalyuzhnaya — Y tá Andrey Kartashov — Nhân viên hãng phim Ivetta Kiselyova — Margarita Yuriy Koblov — Gena Roman Kopeykin — Dân chơi Nikolay Kuznetsov — Nikolay Vasilyevich Viktor Lazarev — Khách thang máy Vladislav Matveyev — Vitya Rachkov Vladimir Menshov — Bạn Gosha Viktor Neznanov — Thi sĩ Sergey Nikitin — Người góp giọng Tatyana Nikitina — Người góp giọng Aleksandr Novikov — Thợ xây Eduard Ozeryanskiy — Nghệ sĩ Yuriy Perov — Bác sĩ Perov Aleksandr Petrov — Chủ tịch công đoàn Dmitriy Popov — Gena Yuriy Potyomkin — Khán giả Aleksandr Pyatkov — Nhạc công đám cưới Galina Samokhina — Khách mua bánh Natalya Sanko — Đồng nghiệp Katerina Nina Savishcheva — Marina Raisa Sazonova — Người ở trọ Vladislav Serdyuk — Khách uống rượu Aleksey Shubin — Con trai cả Antonina và Nikolay Mikhail Shubin — Con trai thứ Antonina và Nikolay Taysiya Shutova — Cô dâu Alfred Solyanov — Bạn Gosha Lyudmila Stoyanova — Lyudochka Nikolay Styrov — Dân chơi Igor Surovtsev — Khách dự cưới Ivan Turchenkov — Tiếp tân quầy rượu Yelena Volskaya — Vệ sĩ cao ốc Andrey Voznesensky — Nghệ sĩ Inna Vykhodtseva — Giám đốc đài truyền hình Gennadiy Yalovich — Dima Yuriy Zayev — Khách dự cưới Aleksandr Zhiltsov — Nikita, bạn Aleksandr Tatyana Zhukova-Kirtbaya — Polina Mikhail Zimin — Giáo sư Tikhomirov *[...]

Hậu trường

Âm nhạc

  • Jamaica by Robertino
  • Les Routiers by Yves Montand
  • Besame Mucho
  • Satirical couplets ("The Diplomatic Couplets") from c.1954 by Pavel Rudakov and Veniamin Nechaev
  • Daddy Cool by Boney M
  • Давай закурим (Let's take -a smoke) by Klavdiya Shulzhenko
  • Александра (Aleksandra) by Sergey Nikitin and Tatyana Nikitina
  • Диалог у новогодней ёлки (Dialogue by the New Year tree) by Sergey Nikitin and Tatyana Argentina

    Vinh dự

    Phong hóa

    Trên 93 triệu người Liên Xô đã xem phim này tại rạp, giúp bộ phim này trở thành một trong những phim thành công nhất trong lịch sử điện ảnh Liên Xô. Năm 2021, một cuộc khảo sát do Trung tâm Nghiên cứu Quan điểm Công chúng Nga tiến hành đã chọn bộ phim này là phim Liên Xô hay nhất mọi thời đại (đối với khán giả Nga). Phim hiện đang giữ mức điểm đánh giá 8.1/10 trên IMDb.

Tổng thống Mỹ Ronald Reagan đã xem bộ phim này vài lần trước khi gặp mặt Tổng thư kí Trung ương Đảng Cộng sản Liên Xô Mikhail Gorbachyov, với mục đích hiểu "tâm hồn người Nga" rõ hơn.

  • Москва слезам не верит, được chính thức dịch thành "Moskva không tin vào những giọt nước mắt (Moscow Does Not Believe in Tears)", nhưng chính xác hơn nên dịch là "Moskva không đặt lòng tin vào nước mắt (Moscow puts no faith in tears)" hoặc "Nước mắt không làm mủi lòng Moskva (Moscow is unmoved by tears), là một thành ngữ Nga có nghĩa là "đừng kêu ca phàn nàn, tự mình giải quyết vấn đề đi".
  • Valentin Chernykh thừa nhận rằng hồi đó ông đã nhận nhiều lời đề nghị từ Hollywood, nhưng ông từ chối tất cả, vì nghĩ rằng bất cứ nỗ lực nào nhằm làm lại bộ phim này đều sẽ thất bại.
  • Vitaly Solomin, Vyacheslav Tikhonov, Oleg Yefremov, và Leonid Dyachkov đều đi thử vai Gosha, tuy nhiên đạo diễn phim không chọn ai cả. Ông thậm chí còn định tự mình thủ vai Gosha, nhưng rồi ông đã thấy Aleksey Batalov trong phim My Dear Man trên truyền hình.
  • Tìm được diễn viên phù hợp cho vai Katerina cũng rất khó. Nhiều diễn viên nữ nổi tiếng như Anastasiya Vertinskaya, Zhanna Bolotova, Irina Kupchenko, Natalya Sayko, Valentina Telichkina và Margarita Terekhova đều đã thử vai nhưng phần lớn họ không thích kịch bản phim, cuối cùng vai diễn đã được giao cho vợ của đạo diễn, Vera Alentova.
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Moskva không tin những giọt nước mắt** (Tiếng Nga: Москва слезам не верит; Tiếng Anh: Moscow Does Not Believe in Tears) là một bộ phim tâm lí xã hội của hãng phim Mosfilm, Liên Xô,
**Aleksey Vladimirovich Batalov** (tiếng Nga: _Алексей Владимирович Баталов_; 20 tháng 11 năm 1928 — 15 tháng 6 năm 2017) là một nhà làm phim nổi tiếng người Nga. ## Tiểu sử và sự nghiệp ##
**100 phim Nga hay nhất mọi thời đại** (tiếng Nga: _100 лучших российских фильмов всех времен_) là một cuộc bình chọn của website RosKino được công bố rộng rãi trên mạng toàn liên bang từ
**Vladimir Valentinovich Menshov** (; sinh ngày 17 tháng 9 năm 1939) là một diễn viên và đạo diễn điện ảnh của Liên Xô và Nga. Các bộ phim của ông chủ yếu phác họa chân
**Mikhail Yuryevich Lermontov** (tiếng Nga: Михаи́л Ю́рьевич Ле́рмонтов, 15 tháng 10 năm 1814 – 27 tháng 7 năm 1841) là nhà thơ lãng mạn, đồng thời cũng là một nhà văn và họa sĩ người
**Những tên cướp biển của thế kỷ XX** (tiếng Nga: _Пираты XX века_) là một phim hành động của đạo diễn Boris Durov, ra mắt lần đầu năm 1980. Nhiều nhà phê bình đã gọi
**Trận Moskva** là một trong những trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Xô-Đức và Thế chiến thứ hai vào cuối năm 1941 và đầu năm 1942. Với quân số và vũ khí tham chiến
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Mặt trận Baltic** là một trong ba mục tiêu tấn công đầu tiên của quân đội Đức Quốc xã trong Chiến dịch Barbarossa. Trong tuần lễ đầu tiên của cuộc Chiến tranh Xô-Đức, tại đây
**Edward VII của Anh** (Albert Edward; 9 tháng 11 năm 1841 – 6 tháng 5 năm 1910) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và Hoàng đế Ấn
nhỏ|phải|Franz Lefort **Franz Lefort** (tiếng Nga: _Франц Яковлевич Лефорт_; 23 tháng 12 năm 1655 – 2 tháng 3 năm 1699) là một đô đốc của Nga dưới thời của Pyotr I. ## Gốc gác Franz Lefort
**Dersu Uzala** (tiếng Nga: _Дерсу Узала_, tiếng Nhật: デルス·ウザーラ) là một bộ phim phiêu lưu - mạo hiểm của Liên Xô - Nhật, đạo diễn Akira Kurosawa, ra mắt lần đầu năm 1975. Bộ phim
**_Hồ thiên nga_** ( ), là vở ballet số 20 của nhà soạn nhạc Pyotr Ilyich Tchaikovsky, sáng tác khoảng năm 1875–1876. Mặc dù ban đầu, vở ballet gặp thất bại, nhưng hiện nay nó
[[Auguste và Louis Lumière, "cha đẻ" của nền điện ảnh]] **Lịch sử điện ảnh** là quá trình ra đời và phát triển của điện ảnh từ cuối thế kỉ 19 cho đến nay. Sau hơn
**Ksenia Vladimirovna Sukhinova** (tiếng Nga: Ксения Владимировна Сухинова; nhiều khi cũng được chuyển tự thành **Xenia Vladimirova Sukhinnova**) là một hoa hậu đến từ Liên bang Nga, người từng giành danh hiệu Hoa hậu Nga
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Sergey Yesenin** ( ; 03 tháng 10 năm 1895 - 28 tháng 12 năm 1925) là một thi sĩ, ngâm sĩ và ca sĩ tân lãng mạn Nga. ## Lịch sử **Sergey Aleksandrovich Yesenin** (
**Vladimir Ilyich Lenin** (tên khai sinh: **Vladimir Ilyich Ulyanov**; – 21 tháng 1 năm 1924) là một nhà cách mạng, nhà chính trị và lý luận chính trị người Nga. Ông là người sáng lập
**Mikhail Illarionovich Golenishchev-Kutuzov** (hoặc **Mikhain Illariônôvích Cutudốp** trong các tài liệu tiếng Việt) (tiếng Nga: князь Михаи́л Илларио́нович Голени́щев-Куту́зов; 16 tháng 9 năm 1745 — 28 tháng 4 năm 1813) là một nhà quân sự,
**Sherlock Holmes** () là một nhân vật thám tử tư hư cấu, do nhà văn người Anh Arthur Conan Doyle sáng tạo nên. Tự coi mình là "thám tử tư vấn" trong các câu chuyện,
**Trịnh Công Sơn** (28 tháng 2 năm 1939 – 1 tháng 4 năm 2001) là một nam nhạc sĩ người Việt Nam. Ông được coi là một trong những nhạc sĩ lớn nhất của tân
phải|nhỏ|[[Nhà thờ chính tòa Thánh Vasily ở Moskva]] **Tôn giáo tại Nga** là một tập hợp các tôn giáo được thành lập trên lãnh thổ Liên bang Nga. Hiến pháp Liên bang Nga hiện hành
**Chiến dịch Blau** (tiếng Đức: **_Fall Blau_**) là mật danh của Kế hoạch tổng tấn công từ mùa hè năm 1942 của quân đội Đức Quốc xã trên toàn bộ cánh Nam của mặt trận
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
**Tân nhạc**, **nhạc tân thời**, **nhạc cải cách** hay **nhạc nhẹ** là tên gọi thông dụng của dòng nhạc xuất hiện tại Việt Nam vào khoảng năm 1928. Tân nhạc là một phần của **âm
**Niels Henrik David Bohr** (; 7 tháng 10 năm 1885 – 18 tháng 11 năm 1962) là nhà vật lý học người Đan Mạch với những đóng góp nền tảng về lý thuyết cấu trúc
"**Ngày chiến thắng**" () là một trong những bài hát nổi tiếng nhất của Liên Xô nói về cuộc chiến tranh vệ quốc vĩ đại. Bài hát này do D. F. Tukhmanov phổ nhạc và
**Văn Cao** (tên khai sinh là **Nguyễn Văn Cao**, 15 tháng 11 năm 1923 – 10 tháng 7 năm 1995) là một nhạc sĩ, họa sĩ, nhà thơ, chiến sĩ biệt động ái quốc người
**Việt Nam hóa chiến tranh** (tiếng Anh: _Vietnamization_) hay **Đông Dương hóa chiến tranh** là chiến lược của Chính phủ Hoa Kỳ dưới thời tổng thống Richard Nixon trong Chiến tranh Việt Nam, được áp
**Tàu khu trục lớp Shirane** (tiếng Nhật: **_しらね型護衛艦_**) là lớp tàu khu trục mang máy bay trực thăng **(DDH)** phục vụ trong biên chế Lực lượng Phòng vệ trên biển Nhật Bản (JMSDF). Shirane là
**Bất ổn tại Ukraina năm 2014** là sự kiện xung đột xảy ra ở miền đông nam Ukraina hồi tháng 2 năm 2014, tiếp diễn sau phong trào Euromaidan và vụ lật đổ chính phủ
Bảng tuần hoàn tiêu chuẩn 18 cột. Màu sắc thể hiện các nhóm [[nguyên tố hoá học của nguyên tử khác nhau và tính chất hóa học trong từng nhóm (cột)]] **Bảng tuần hoàn** (tên
**Luiz Felipe Scolari** (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1948 tại Passo Fundo, Rio Grande do Sul, Brasil), thường gọi là Felipão (_Phil lớn_) là cựu huấn luyện viên bóng đá người Brasil gốc Ý.
**Trận Narva** (30 tháng 11 năm 1700, theo Lịch Gregorius) là một trận đánh quan trọng của Đại chiến Bắc Âu (1700 - 1721) giữa quân đội Đế quốc Thuỵ Điển dẫn dắt bởi vị
**Maximilian Raoul Steiner** (10 tháng 5 năm 1888 – 28 tháng 12 năm 1971) là một nhà soạn nhạc kiêm nhạc trưởng người Mỹ gốc Áo. Nổi tiếng qua những bản nhạc cho các tác phẩm
nhỏ|Một [[neutron được bắn vào một hạt nhân urani-235, biến nó thành một hạt nhân urani-236 với năng lượng kích thích được cung cấp bởi động năng của neutron cộng với các lực liên kết
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
**Mikoyan MiG-35** (tiếng Nga: Микоян МиГ-35) (tên ký hiệu của NATO **Fulcrum F**) là một kiểu máy bay mới nhất thuộc dòng Mikoyan MiG-29. Trang bị động cơ phản lực RD-33 với những miệng ống
**Sao tháng Tám** là một phim chiến tranh cách mạng do NSND Trần Đắc đạo diễn, xuất phẩm năm 1976 tại Hà Nội. ## Lịch sử Trong không khí nhiệt liệt hoan nghinh ngày toàn