✨Mastaba

Mastaba

nhỏ|[[Mastaba al-Fir’aun của Shepseskaf]] Mastaba (phiên âm: /ˈmæstəbə/, /ˈmɑːstɑːbɑː/, /mɑːˈstɑːbɑː/), là một loại mộ cổ của người Ai Cập cổ đại, có hình chóp cụt, được xây bằng loại gạch bùn lấy từ sông Nin. Những ngôi mộ kiểu này là nơi chôn cất của những nhân vật hoàng gia và các quý tộc từ thời kỳ Sơ triều đại đến thời kỳ Cổ Vương quốc.

"Mastaba" có nghĩa là "Ngôi nhà vĩnh hằng". Trong tiếng Ả Rập, nó còn nghĩa là "Băng ghế dài bằng đá", ám chỉ hình dáng của chúng.

Lịch sử

Người Ai Cập cổ đại rất coi trọng những gì diễn ra ở thế giới bên kia của người chết. Điều này được phản ánh rất rõ trong kiến trúc Ai Cập, khi họ đã dành nhiều thời gian, tiền bạc và nguồn nhân lực chỉ để xây dựng nơi yên nghỉ cho mình. trái|nhỏ|Cấu trúc của một mastaba Người Ai Cập tin rằng, các linh hồn chỉ có thể tồn tại nếu thể xác được bảo quản một cách nguyên vẹn và được cho ăn đầy đủ. Ban đầu người chết được chôn trong những hố cát đơn giản, kèm theo một số vật dụng dành cho người chết. Cấu trúc ngôi mộ đầu tiên được xây dựng chính là mastaba. Mastaba bảo vệ xác ướp khỏi những tên trộm mộ và những loài động vật. Tuy nhiên, cơ thể của người chết không được tiếp xúc với cát khô, vì vậy việc ướp xác tự nhiên không thể diễn ra. Chính vì lẽ đó mà người Ai Cập cổ đại đã nghĩ ra một phương thức ướp xác mới, và đã được sử dụng trong những vương triều sau.

Cấu trúc

nhỏ|221x221px|Cửa giả Mastaba có hình chóp cụt, mái phẳng hình chữ nhật và dốc ở 4 mặt bên. Vật liệu xây dựng ban đầu là những viên gạch bùn đã được phơi khô, được khai thác từ sông Nin. Mặc dù sau đó đã được thay thế bằng đá, vật liệu rắn chắc hơn, nhưng những ngôi mộ vĩ đại lại được xây từ loại gạch bùn dễ tìm này. Các nhà sử học suy đoán rằng người Ai Cập có thể đã mượn ý tưởng thiết kế của vùng Lưỡng Hà vì hai vùng có những cấu trúc tương tự.

Mastaba thường có chiều dài gấp 4 lần chiều rộng, và đa số thường cao hơn 9 mét (tương đương 30 feet), được xây dựng theo hướng bắc-nam theo quan niệm của người Ai Cập. Cấu trúc trên mặt đất này có một không gian làm nơi thờ cúng, là nơi đặt một "cửa giả" - cánh cổng kết nối giữa dương trần và âm thế. Các tư tế và người thân thường mang thức ăn và các vật phẩm đến căn phòng này.

Bên trong, một căn phòng được đào sâu bên dưới lòng đất và được lát bằng gạch đá. Căn phòng này dẫn đến phòng chôn cất chính, là nơi cất giữ thi hài, được lót bằng gỗ. Một căn phòng thứ hai được gọi là serdab, (tiếng Ba Tư nghĩa là "hầm"), là nơi chứa những vật phẩm thiết yếu dành cho người chết ở thế giới bên kia, thường là bia, ngũ cốc, quần áo và trang sức. Một bức tượng của người chết thường được ẩn giấu trong căn phòng serdab, được xem là nơi trú ngụ của linh hồn ba. Trên tường nơi đặt tượng có khoét một lỗ nhỏ để linh hồn có thể "ngửi mùi hương hoa phẩm vật".

Phát triển qua từng thời kỳ

trái|nhỏ|183x183px|[[Khu lăng mộ Giza]] Mastaba là kiến trúc chuẩn cho các ngôi mộ thời kỳ đầu của vương quốc Ai Cập. Nghĩa trang hoàng gia lúc bấy giờ là Saqqara, nhìn ra kinh đô Memphis. Thời kỳ Vương triều thứ Nhất, một mastaba được xây bao gồm nhiều phòng, với phòng chính là nơi đặt quan tài, còn các phòng phụ là nơi chứa vật phẩm. Toàn bộ công trình được xây trên một vùng hố nông. Vương triều thứ 2 và 3 thì lại xây mastaba theo cấu trúc bậc thang, phòng mộ chính nằm sâu dưới lớp đất, được nối với một ống thông và cầu thang. Những ngôi mộ mastaba lúc này được xây thêm nhiều phòng thờ và các trục thông gió. Qua thời kỳ Vương triều thứ 5, mastaba được xây thêm nhiều phòng nữa, bổ sung thêm các sảnh cột. Lúc này, phòng mộ chính được dời về phía nam của mastaba, nối với nhau bằng một hành lang dài, băng qua các sảnh.

Thời kỳ Trung vương quốc, mastaba vẫn còn được xây dựng, là những kết cấu vững chắc và chỉ được trang trí bên ngoài. Từ thời Tân vương quốc trở đi, mastaba trở nên hiếm hoi, phần lớn được thay thế bởi những kim tự tháp được xây trên phòng chôn cất.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|[[Mastaba al-Fir’aun của Shepseskaf]] **Mastaba** (phiên âm: /ˈmæstəbə/, /ˈmɑːstɑːbɑː/, /mɑːˈstɑːbɑː/), là một loại mộ cổ của người Ai Cập cổ đại, có hình chóp cụt, được xây bằng loại gạch bùn lấy từ sông Nin.
**Mastaba** **al-Fir’aun** (tiếng Ả Rập: مصطبة الفرعون, "Chiếc ghế dài của pharaon") là lăng mộ của Shepseskaf, vị pharaon cuối cùng của Vương triều thứ 4, nằm cách Kim tự tháp của Pepi II vài
**Shepseskaf** là vị pharaon thứ sáu và cũng là vị vua cuối cùng của vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ Cổ Vương quốc của Ai Cập. Ông đã cai trị một triều đại kéo
**Khaba** (còn được gọi là **Hor-Khaba**) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là một vị vua của vương triều thứ ba thuộc thời kỳ Cổ vương quốc.. Vua Khaba được coi
**Huni**, hay **Hoeni**, (2637 TCN - 2613 TCN) là vị pharaon cuối cùng của vương triều thứ 3 thuộc thời kỳ Cổ Vương Quốc. Theo bản danh sách vua Turin, ông thường được coi là
**Teti**, còn được biết đến với tên gọi ít phổ biến hơn là **Othoes**, được đọc là **Tata** và phát âm là **Atat** hay **Athath**, là vị pharaon đầu tiên thuộc vương triều thứ Sáu
**Neferefre Isi** (còn được gọi là **Raneferef**, **Ranefer** và tên gọi theo tiếng Hy Lạp là Cherês, _Χέρης_) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông có thể là vị vua thứ tư nhưng
**Nyuserre Ini** (còn được viết là **Neuserre Ini** hay **Niuserre Ini**, và đôi khi là **Nyuserra**; trong tiếng Hy Lạp tên của ông được gọi là Rathoris, _Ραθούρης_), là một pharaon của Ai Cập cổ
phải|Trang trí trần trong sảnh chính của Medinet habu Nhà nước Ai Cập cổ đại là một trong những nhà nước ra đời sớm nhất ở lưu vực sông Nin (Nile) vùng đông bắc châu
nhỏ|267x267px| Bức tượng gỗ của Công chúa Khekeretnebti, được tìm thấy trong mastaba của Abousir - Bảo tàng Náprstek ở Prague **Kekheretnebti** hay **Khekeretnebty** là một Công chúa Ai Cập, sống trong triều đại thứ
**Djedkare Isesi** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là **Tancherês**), là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ tám và cũng là vị vua áp chót của vương
**Sahure** (có nghĩa là "Ngài là người gần gũi với Re") là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông còn là vị vua thứ hai của vương triều thứ năm và đã cai trị
**Neferirkare Kakai** (được biết đến trong tiếng Hy Lạp là Nefercherês, Νεφερχέρης) là một pharaon của Ai Cập cổ đại, ông là vị vua thứ ba của vương triều thứ Năm. Neferirkare là con trai
**Djoser** (hay còn được đọc là ** Djeser** và **Zoser**) là vị pharaon nổi tiếng nhất và được xem là người sáng lập ra Vương triều thứ 3 vào thời Cổ Vương quốc Ai Cập.
nhỏ|261x261px|Từ trái qua phải lần lượt là lăng mộ của [[Djoser, Unas, Userkaf]] **Saqqara** (Tiếng Ả Rập: سقارة), còn được viết là **Sakkara** hay **Saccara**, là một khu nghĩa trang của người Ai Cập cổ
**Meidum**, **Maydum** hay **Maidum** (tiếng Ả Rập: ميدوم) là một di chỉ khảo cổ ở Hạ Ai Cập. Đây là khu nghĩa trang hoàng gia được sử dụng vào thời Cổ vương quốc, bao gồm
**Kim tự tháp Khui** là một khu phức hợp mai táng được xây dựng tại nghĩa trang Dara cổ đại (gần thành phố Manfalut và ốc đảo Dakhla) vào thời kỳ Chuyển tiếp thứ Nhất
**Khamerernebty A** là con gái của vua Nyuserre Ini của Ai Cập cổ đại từ triều đại thứ 5. Bà đã kết hôn với Ptahshepkes (một tể tướng). Tên của bà có nghĩa là _Ngoại
**Nefermaat I** là một hoàng tử và là tể tướng thuộc Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. Tên của ông có nghĩa là "_Ma'at xinh đẹp_" hay "_Công lý hoàn
**Nynetjer** (còn gọi là **Ninetjer** và **Banetjer**) là tên Horus của vị pharaon Ai Cập thứ ba thuộc vương triều thứ hai. Niên đại của ông chưa được xác định rõ. Cuộn giấy cói Turin
**Menkauhor Kaiu** (còn được gọi là **Ikauhor**, tiếng Hy Lạp cổ là **Mencherês**, Μεγχερῆς) là một vị pharaon của Ai Cập cổ đại thuộc thời kỳ Cổ vương quốc. Ông là vị vua thứ bảy
Quang cảnh các kim tự tháp Giza nhìn từ cao nguyên phía nam khu tổ hợp. Từ trái sang phải: [[Kim tự tháp Menkaure, Kim tự tháp Khafre và Kim tự tháp Khufu. 3 kim
**Kim tự tháp Teti** hay _"Nơi ở vĩnh hằng của Teti"_ là một kim tự tháp nằm trong khu nghĩa trang Saqqara. Đây là lăng mộ của Teti, người sáng lập ra Vương triều thứ
**Kim tự tháp Layer**, hay **Kim tự tháp một tầng** (tiếng Ả Rập: _el haram el midawwar_, nghĩa là "Kim tự tháp đổ nát"), là một kim tự tháp bậc thang đã bị sụp đổ
**Meritites II** (**Merytiotes, Meritetes**) hoặc **Meritites A** ("người yêu dấu của cha cô") là một công chúa triều đại thứ 4 của Ai Cập cổ đại, và có lẽ là con gái của vua Khufu.
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ **Meresankh III** là một côn nương, đồng thời là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
**Seth-Peribsen** (còn được gọi là **Ash-Peribsen, Peribsen** và **Perabsen)** là tên serekh của một vị vua Ai Cập thuộc vương triều thứ hai (khoảng từ năm 2890- năm 2686 trước Công nguyên) Tên hoàng gia
**Hor-Aha** (3100 TCN—3037 TCN; hoặc **Aha** hay **Horus Aha**) được coi là vị pharaon thứ hai thuộc Vương triều thứ nhất của Ai Cập cổ đại. Ông sống vào khoảng thế kỷ 31 TCN và
**Userkaf** (được biết đến trong Tiếng Hy Lạp cổ đại như là **Usercherês**, **Ούσερχέρης**) là một pharaoh Ai Cập, ông là người sáng lập ra Vương triều thứ 5, ông trị vì từ 7 tới
**Sneferu** (cũng còn gọi là **Snefru** hoặc **Snofru**), còn được biết đến với tên **Soris** theo tiếng Hy Lạp (bởi Manetho), là vị vua đã sáng lập nên vương triều thứ 4 thuộc thời kỳ
thumb|Phù điêu của Akhethetep từ mastaba của ông. **Akhethetep** (cũng là **Akhethotep** hoặc **Akhty-hotep**) là một vị quan đại thần của Ai Cập cổ đại, ông sống vào giai đoạn vương triều thứ Năm của
**Ankhmare** là một vương tử, đồng thời là một wazir (tương đương chức tể tướng ở nền phong kiến Á Đông) dưới thời Vương triều thứ Tư của Ai Cập cổ đại. ## Thân thế
**Kim tự tháp Neferefre**, còn được gọi là **Kim tự tháp Raneferef** là một kim tự tháp chưa hoàn thành của pharaon Neferefre, nằm trong khu nghĩa trang Abusir. Neferefre ở ngôi không lâu thì
**Nefertkau II** là một quý bà Ai Cập cổ đại, vợ của Hoàng tử Khufukhaf I, con trai của pharaoh Khufu. Nefertkau và Khufukhaf có rất nhiều con, trong đó có hai con trai tên
**Sehener** (thay thế được đọc là **Seheneser** và **Sehefener** ) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào cuối triều đại thứ 2. Người ta tranh cãi về việc ai là vua (pharaoh)
**Shepset-ipet** (còn được đọc là **Shepsetipet** và **Shepset-ipwt**) là một công chúa Ai Cập cổ đại sống vào cuối triều đại thứ 2. Bà có thể là con gái của vua (pharaoh) Peribsen hoặc Khasekhemwy.
**Nofret** là một phụ nữ sống ở Ai Cập cổ đại trong triều đại thứ tư của Ai Cập. _Nefert_ có nghĩa là "đẹp". Nofret còn được gọi là **Nefert** hoặc **Neferet**. ## Tiểu sử
:_Đối với những người có cùng tên gọi, xem Meresankh._ nhỏ|Vị trí ngôi mộ G 7410 - 7420 **Meresankh II** là một công chúa, đồng thời là một vương hậu sống vào đầu thời kỳ
**Kim tự tháp Neferirkare**, hay _"Ba của Neferirkare"_, được xây dựng bởi pharaon Neferirkare Kakai - thường gọi là Neferirkare - vua thứ ba của Vương triều thứ năm của Ai Cập. Đây là kim
**Abusir** (tiếng Ả Rập: ابو صير; tiếng Ai Cập: _pr wsjr_; tiếng Copt: ⲃⲟⲩⲥⲓⲣⲓ _busiri_; tiếng Hy Lạp cổ đại: Βούσιρις, _"Ngôi nhà hay Đền thờ của thần Osiris"_) là một di chỉ khảo cổ
_Đối với pharaon cùng tên, xem Rahotep_
nhỏ|193x193px|Bức tượng nổi tiếng của Rahotep và Nofret **Rahotep** là một hoàng tử Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ 4. Tên của ông nghĩa là "_thần
nhỏ|Kim tự tháp G1-c|266x266px **Henutsen** là một vương hậu sống vào thời kỳ Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập cổ đại. ## Tiểu sử Rất ít thông tin về cuộc đời của
:_Đối với vương hậu cùng tên, xem Khentkaus II và Khentkaus III_ **Khentkaus I** là một vương hậu thuộc những năm cuối cùng của giai đoạn Vương triều thứ 4 trong lịch sử Ai Cập
:''Đừng nhầm lẫn với Sekhemkare, một Pharaon thuộc Vương triều thứ Mười Ba của Ai Cập **Sekhemkare** là một vương tử dưới thời Vương triều thứ Tư, đồng thời là một wazir (tương đương chức
**Toán học Ai Cập cổ đại** là một nền toán học được phát triển và sử dụng tại Ai Cập cổ đại, từ khoảng 3000 TCN đến 300 TCN, từ Cựu Vương triều Ai Cập
**Amenemhat I**, hay **Amenemhet I**, là vị pharaon đầu tiên của Vương triều thứ 12 của Ai Cập cổ đại vào thời Trung Vương quốc. Amenemhat I là Tể tướng dưới triều vua Mentuhotep IV
**Hotepsekhemwy** (tiếng Hy Lạp: **Boethos**) là vị vua đầu tiên của Vương triều thứ 2 của Ai Cập. Độ dài vương triều của ông không được xác định rõ: _Danh sách Vua Turin_ cho là
**Sekhemkhet** (còn được gọi là **Sechemchet**) là một vị pharaon của Vương triều thứ 3 thuộc thời kì Cổ Vương Quốc. Triều đại của ông được cho là kéo dài từ khoảng năm 2648 TCN
**Merneith** (2925 TCN—?; còn được biết dưới các cái tên **Meritnit**, **Meryet-Nit** hoặc **Meryt-Neith**) là một Vương hậu nhiếp chính của Ai Cập cổ đại thuộc Vương triều thứ nhất. Bà có thể đã tự
**Semerkhet** (?—2960 TCN) là tên Horus của một vị vua Ai Cập thuộc Vương triều thứ nhất. Nhà sử học Manetho đã ghi lại rằng đã có nhiều thiên tai xảy ra dưới vương triều