Linh dương đen lớn hay còn gọi đơn giản là linh dương đen (Danh pháp khoa học: Hippotragus niger variani) là một phân loài của loài Linh dương đen Đông Phi phân bố ở trung bộ Angola được phân loại là loài cực kỳ nguy cấp. Chúng cũng được biết đến trong tiếng Bồ Đào Nha là Palanca-negra-gigante có nghĩa là một con vật to lớn, đây là phân loài quý hiếm của linh dương đen bản địa và loài đặc hữu của khu vực giữa sông Cuango và sông Luando ở Angola.
Có một mức độ lớn của sự không chắc chắn về số lượng các loài động vật này sống sót trong cuộc nội chiến Angola. Vào tháng 01 năm 2004, một nhóm nghiên cứu đến từ Centro de Estudos e Investigação CIENTIFICA của Đại học Công giáo Angola, dẫn đầu bởi Tiến sĩ Pedro Vaz Pinto, đã có thể có được bằng chứng hình ảnh của một trong các đàn gia súc còn lại từ một loạt các máy bẫy ảnh (camera trap) được cài đặt trong các Vườn quốc gia Cangandala, phía nam Malanje.
Mô tả
Các con linh dương đực cân nặng trung bình khoảng 238 kg (525 lb) với chiều cao từ 116–142 cm (46–56 in). Con cái nặng 220 kg và là hơi ngắn hơn so với con đực. Cả hai giới đều có sừng, có thể đạt 1,5 mét về chiều dài. Con đực và con cái rất giống nhau về ngoại hình cho đến khi chúng đạt được ba tuổi, khi những con đực trở nên tối màu hơn và phát triển những chiếc sừng hùng vĩ của chúng. Linh dương đen có sừng cong về phía sau, sừng con cái có thể đạt được trung bình một mét, nhưng ở con đực dài đến 1,1 mét. Những chiếc sừng của con cái thì lớn và cong hơn ở con đực, đạt chiều dài 81–165 cm (32–65 in), trong khi sừng con cái chỉ từ 61–102 cm (24–40 in) về chiều dài.
Màu sắc tổng thể của con đực là màu đen, trong khi con cái và con non thì có màu hạt dẻ, ngoại trừ những cá thể trong quần thể phía nam, nơi con cái chuyển sang màu nâu đen. Hầu hết các loài linh dương đen đều có một vệt có hình màu trắng ở chân mày, Rostra của chúng được phân thành các sọc ở hai bên má, và bụng và các bản vá lỗi cuối thân thì có màu trắng. Những con non dưới hai tháng tuổi thường là màu nâu nhạt và có những mảng nhỏ. Chúng có một chỏm lông xù xì trên mặt sau cổ. Tuổi thọ của Linh dương đen có thể lên đến 18 năm trong tự nhiên.
Tập tính
Giống như tất cả các loài linh dương khác, những con linh dương đen lớn là khá nhút nhát trong môi trường thiên nhiên, đây chính là tập tính chung của những con linh dương cho dù kích cỡ có lớn, nhưng chúng cũng có thể rất hung hăng. Con đực có thể đặc biệt nguy hiểm khi bị tổn thương hay khi bị tấn công hoặc tiếp cận. Trong những trận đánh, con đực tránh được một số chấn thương nghiêm trọng bởi phương pháp quỳ xuống trên chân trước của chúng, và tham gia trong chiến đấu đấu vật bằng sừng ghì vào nhau. Tử vong trong các cuộc chiến đấu nhìn chung là rất hiếm.
Trong tự nhiên, chúng cũng có những thiên địch nhất định, là con mồi của nhiều kẻ ăn thịt. Những con chưa thành niên, còn non thường bị săn đuổi bởi loài báo hoa mai và linh cẩu, trong khi những con đực trưởng thành chỉ bị đe dọa bởi sư tử và cá sấu là những động vật ăn thịt to lớn và hung dữ. Khi giật mình, linh dương đen lớn thường chạy với chỉ một khoảng cách ngắn trước khi chạy chậm lại và ngoái nhìn lại. Tuy nhiên, khi chúng đang bị theo đuổi, chúng có thể chạy ở tốc độ lên đến 35 mph trong một khoảng cách đáng kể.
Môi trường sống
Các linh dương đen lớn sống trong những khu rừng gần nguồn nước, nơi lá và mầm cây luôn ngon ngọt và phong phú. Nó là một loài nguy cơ tuyệt chủng và chúng đã được bảo vệ ở các công viên tự nhiên, việc săn bắt chúng là hành vi bị cấm. Thông thường, linh dương đen lớn là loài chuyên biệt về ăn thực vật, chúng chuyên ăn lá và rau thơm, đặc biệt là những loài cây đang phát triển trên gò mối. Một trong những lý do cho sự suy giảm số lượng của loài linh dương này có thể là kiểu ăn uống cầu kì và rất kén ăn của loài động vật này. Thông thường, chúng sẽ ăn lá cây, điều làm tăng lên đến 90% chế độ ăn uống của chúng, ở các độ cao 40–140 mm (1,6-5,5 in) từ mặt đất, và chúng chỉ ăn lá.
Trong văn hóa
Những con linh dương đen lớn là biểu tượng quốc gia của Angola, và được tổ chức và nhận được sự quan tâm rất lớn của người dân xứ này. Đây có lẽ là một trong những lý do các động vật sống sót sau cuộc nội chiến dài. Linh dương đen lớn có ý nghĩa to lớn trong văn hóa của Angola. Trong thần thoại châu Phi, giống như những con linh dương khác, chúng tượng trưng cho sự lanh lẹ, tốc độ, vẻ đẹp và độ sắc nét hình ảnh với thân thể săn chắc.
Là một biểu tượng quốc gia của Angola và được miêu tả trên nhiều tem, tiền giấy, và thậm chí cả hộ chiếu của quốc gia này. Đội tuyển bóng đá quốc gia Angola được trìu mến gọi là Palancas Negras trong nghĩa danh dự của loài linh dương. Linh vật của giải đấu Cúp bóng đá châu Phi 2010 có tên Palanquinha. Đây là hình ảnh cách điệu của loài Linh dương đen lớn, một loài vật có giá trị và biểu tượng quốc gia ở Angola vì tại Angola, chúng chỉ sống trong Vườn quốc gia Cangandala ở tỉnh Malange. Các con linh dương đen lớn được đánh giá là có nguy cơ tuyệt chủng nghiêm trọng và đưa vào Danh sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. Mẫu vật nhồi bông của chúng đã được đặt tại Bảo tàng Lịch sử tự nhiên, thành phố New York.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Linh dương đen lớn** hay còn gọi đơn giản là **linh dương đen** (Danh pháp khoa học: _Hippotragus niger variani_) là một phân loài của loài Linh dương đen Đông Phi phân bố ở trung
**Linh dương đen Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Antilope cervicapra_) là loài linh dương phân bố tại **tiểu lục địa Ấn Độ**. Đây là loài linh dương đặc hữu tại khu vực này. Loài
**Linh dương đen Đông Phi** (danh pháp hai phần: **_Hippotragus niger_**) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò, chúng sinh sống ở sống ở rừng thảo nguyên phía nam của Kenya ở Đông
nhỏ|Linh dương vằn Kudu **Linh dương vằn Kudu** hay còn gọi là **linh dương Kudu** là những loài linh dương thuộc chi Tragelaphus. Chi này hiện nay có hai loài gồm: linh dương Kudu nhỏ
**Linh dương sừng mác** (tiếng Anh: _Scimitar oryx_ hoặc _Scimitar-horned oryx_, hay còn có tên _Sahara oryx_), danh pháp hai phần: _Oryx dammah_, là một loài linh dương thuộc chi _Oryx_ hiện nay đã tuyệt
nhỏ|phải|Một con linh dương **Phân họ Linh dương** (Danh pháp khoa học: **_Antilopinae_**) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số
**Linh dương đầu bò đen** (tiếng Anh: **black wildebeest** hay **white-tailed gnu** (_linh dương đầu bò đuôi trắng_) (danh pháp hai phần: _Connochaetes gnou_) là một trong hai loài **_linh dương đầu bò_** (_wildebeest_) có
**Linh dương sừng móc** hay còn gọi là **Linh dương Topi** (Danh pháp khoa học: _Damaliscus korrigum jimela_, Matschie, 1892) là một phân loài linh dương sừng bẻ hay linh dương sừng ngoặt của loài
**Linh dương sừng thẳng tai rìa** (danh pháp ba phần: _Oryx beisa callotis_) là một phân loài của loài linh dương sừng thẳng Đông Phi. Đây là một trong những loài động vật sa mạc,
**Linh dương Saiga**, tên khoa học **_Saiga tatarica_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Linnaeus mô tả năm 1766.. ## Phân bố và môi trường sống Linh dương
**Linh dương Sonoran** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana sonoriensis_) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh và là một phân loài bị đe dọa, linh dương này là loài đặc hữu
**Linh dương Senegal** hay **Senegal hartebeest** (Danh pháp khoa học:_Damaliscus korrigum korrigum_) hay còn gọi là **Korrigum** hoặc **Tiang** là một phân loài của loài linh dương Damaliscus korrigum cũng là một loài linh dương
**Linh dương hươu**, danh pháp khoa học: _Gazella_, là tên gọi chung cho nhiều loài linh dương thuộc chi _Gazella_, họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Tên gọi gazelle bắt nguồn tiếng Ả Rập, tên gọi غزال
**Linh dương sừng nhánh México** (Danh pháp khoa học: **_Antilocapra americana mexicana_**) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh, phân bố tới cả México và Hoa Kỳ. ## Đặc điểm chung ###
**Linh dương sừng nhánh Baja California** hay **Linh dương sừng nhánh bán đảo** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana peninsularis_) là một phân loài cực kỳ nguy cấp của loài linh dương sừng nhánh Antilocapra
**Linh dương sừng móc miền Tây** hay **linh dương sừng móc lớn** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus major_) là một phân loài của loài alcelaphus buselaphus, chúng là một loài linh dương bản địa
**Linh dương hoẵng Ruwenzori** (Danh pháp khoa học: _Cephalophus rubidus_) là một loài linh dương trong chi linh dương hoẳng. Chúng là một linh dương chắc nịch nhưng nhỏ chỉ được tìm thấy ở dãy
**Linh dương mặt đen** (Danh pháp khoa học: **_Aepyceros melampus petersi_**) là các loài linh dương trong phân loài bản địa linh dương Impala phân bố từ Angola tới Namibia. Nó không phải là khó
**Linh dương hoẵng Harvey** (Danh pháp khoa học: _Cephalophus harveyi_) là một trong 19 phân loài của loài linh dương hoẳng được tìm thấy ở Tanzania và rải rác thông qua Kenya, miền nam Somalia,
**Linh dương lam** (trong tiếng Anh có tên là **bluebuck** hoặc **blue antelope**, danh pháp hai phần: _Hippotragus leucophaeus_), thỉnh thoảng cũng được gọi là **blaubok**, là 1 loài linh dương đã tuyệt chủng. Đây
**Linh dương đầu bò** là linh dương thuộc chi **_Connochaetes_** và là động vật bản địa ở Đông Phi và Nam Phi. Chúng thuộc về họ Bovidae, bộ Artiodactyla, trong đó bao gồm linh dương,
**Linh dương đầu bò xanh** (tiếng Anh: **blue wildebeest**; danh pháp hai phần: _Connochaetes taurinus_), cũng được gọi là _linh dương đầu bò thông thường_ (common wildebeest), _linh dương đầu bò râu trắng_ (white-bearded wildebeest)
**Linh dương Grant** (tên khoa học: **_Nanger granti_**) là một phân loài trong chi Linh dương Gazelle thuộc loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Grant mô tả năm
**Linh dương Koke** hay còn gọi là **linh dương kongoni** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus cokii_) là một phân loài của loài Alcelaphus buselaphus. Đây là một loài linh dương bản địa linh dương
**Vương cung thánh đường Đền thánh Quốc gia Đức Mẹ Vô Nhiễm Nguyên Tội** là một công trình nổi tiếng của Giáo hội Công giáo Rôma ở thủ đô Washington, DC, Hoa Kỳ. Công trình
**Linh dương Kudu nhỏ** (_Tragelaphus imberbis_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài được mô tả lần đầu tiên bởi Edward Blyth vào năm 1869. Một trong những loài
**Linh lăng đen** (danh pháp hai phần: **_Medicago lupulina_**) là một loài sống lâu năm hay một năm trong mùa hè, hường được coi là cỏ dại. Nó có rễ cái. Giống như các loài
**Linh dương lau sậy Bohor** (_Redunca redunca_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Pallas mô tả năm 1767. Đây là loài bản địa trung bộ châu
**Linh dương sừng xoắn châu Phi** (danh pháp hai phần: **_Addax nasomaculatus_**), còn được gọi là _linh dương trắng_ (_white antelope_) là một loài linh dương thuộc chi _Addax_, sinh sống tại hoang mạc Sahara
**Linh dương Lelwel** hay còn gọi là **linh dương Jackson** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus lelwel_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Chúng là phân loài linh dương có nguồn
**Linh dương Heuglin** (danh pháp khoa học: _Eudorcas tilonura_), còn được gọi là **linh dương Eritrea**, là một loài linh dương được tìm thấy tại phía đông sông Nile ở Eritrea, Ethiopia và Sudan. Các
**Sơn dương Đông Dương** (Danh pháp khoa học: _Capricornis milneedwardsii maritimus_) hay còn gọi đơn giản là **sơn dương** hay **linh dương**, **dê rừng** là loài động vật thuộc họ Trâu bò, thuộc Bộ ngón
**Linh dương mặt trắng** (trong tiếng Anh gọi là _blesbok_ hay _blesbuck_, danh pháp khoa học: **_Damaliscus pygargus phillipsi_**) là một phân loài linh dương đặc hữu Nam Phi. Nó có mặt và trán màu
236x236px|nhỏ|Huy hiệu của Uganda **Linh dương đồng lầy Ugandan** (Danh pháp khoa học: _Kobus kob thomasi_) là một phân loài của loài linh dương Kob. Chúng là một loại linh dương được tìm thấy ở
**Linh dương sừng móc Bubal** hay còn gọi đơn giản là **Linh dương Bubal** hay **Bubal** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus bubal_) là một phân loài đã tuyệt chủng lần đầu tiên được mô
**Linh dương đồng cỏ Cape** (tên khoa học **_Kobus leche venterae_**) là một phân loài của loài linh dương đồng cỏ Kobus leche. Chúng là một phân loài nay đã tuyệt chủng của đa dạng
**Linh dương Swayne** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus swaynei_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Đây là một linh dương bản địa đang bị đe dọa của Ethiopia. Hai trong
**Linh dương sừng thẳng Ả Rập** (_Oryx leucoryx_) là một loài động vật guốc chẵn thuộc chi _Oryx_, họ Trâu bò. Loài linh dương này có một cái "bướu" khá kỳ lạ trên lưng, cặp
**Linh dương Tora** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus tora_) là một phân loài của loài linh dương Alcelaphus buselaphus. Đây là một phân loài linh dương cực kỳ nguy cấp, có nguồn gốc Eritrea
Nấm linh chi đen có nhiều lợi ích cho sức khỏe, tuy nhiên bạn cần sử dụng đúng cách và đúng liều lượng. Bài viết này 1Shop.vn sẽ giúp bạn khám phá cách dùng nấm
Nấm linh chi đen có nhiều lợi ích cho sức khỏe, tuy nhiên bạn cần sử dụng đúng cách và đúng liều lượng. Bài viết này 1Shop.vn sẽ giúp bạn khám phá cách dùng nấm
**Khu bảo tồn linh dương Ả Rập** là một khu bảo tồn động vật hoang dã nằm ở miền Trung và vùng ven biển Coastal Hills của Oman. Nơi đây có hệ thực vật đa
**Linh dương đồng cỏ Upemba** (Danh pháp khoa học: _Kobus anselli_) là một loài linh dương Lechwe (Kobus anselli) được tìm thấy ở Cộng hòa Dân chủ Conggo. Đây là phân loài linh dương cực
**Linh dương hoẵng Walter** (Danh pháp khoa học: **_Philantomba walteri_**) là một loài linh dương thuộc chi Philantomba được tìm thấy trong Togo, Benin và Nigeria. Chúng được mô tả trong năm 2010 và được
[[Mount Longonot|thumb|Núi Longonot]] thumb|Phía xa là Uganda, nhìn từ làng Cherubei, Kenya. **Thung lũng Tách giãn Lớn** là một phần của hệ thống núi nội lục chạy hướng Bắc - Nam tại Kenya. Nó là
**Linh dương lang** (tên khoa học **_Hippotragus equinus_**) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được É. Geoffroy Saint-Hilaire mô tả năm 1803. Loài này tìm thấy ở
**Linh dương Sitatunga** (danh pháp hai phần: _Tragelaphus spekii_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Speke mô tả năm 1863.. Chúng thường sinh sống ở đầm
**Linh dương bò lam** (_Boselaphus tragocamelus_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Pallas mô tả năm 1766. Loài này thường thấy trong tự nhiên ở trung
**Đường Thái Tông** (chữ Hán: 唐太宗, 28 tháng 1 năm 598 – 10 tháng 7 năm 649), tên thật **Lý Thế Dân** (李世民), là vị Hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Đường trong
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.