✨Linh dương đen Ấn Độ

Linh dương đen Ấn Độ

Linh dương đen Ấn Độ (danh pháp hai phần: Antilope cervicapra) là loài linh dương phân bố tại tiểu lục địa Ấn Độ. Đây là loài linh dương đặc hữu tại khu vực này.

Loài này thuộc họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Được IUCN phân là loài sắp bị đe dọa từ năm 2003, do phạm vi sinh sống giảm mạnh trong thế kỷ 20. Số lượng bản địa dần ổn định, đạt khoảng 50 000 cá thể vào năm 2001. Tên của chi bắt nguồn trong tiếng Latin từ antalopus, động vật có sừng. Tên riêng cervicapra bao gồm 2 từ Latin là capra, nghĩa là con dê và cervus, nghĩa là con hươu.

Hình dạng

Kích thước và khối lượng

thumb|Toàn thân linh dương đực thumb|Toàn thân linh dương cái

Linh dương đen có sự tương đồng với linh dương gazelle, được tìm thấy trên bán đảo Ả Rập. Linh dương đen mảnh mai với chiều dài thân khoảng , bờ vai cao khoảng . Đuôi ngắn và nén.

Lông

Cả con đực và con cái đều có phần lông màu trắng dưới bụng, ngực, quanh mắt, cằm, vòm miệng, phần mông và ở mặt trong của 4 ống chân Loài này có mõm hẹp và móng guốc nhọn. Nhìn tổng thể cặp sừng có hình chữ V.

Bạch tạng

Chứng bạch tạng ở linh dương đen hiếm thấy, được gây ra do thiếu sắc tố melanin. Các chuyên gia động vật hoang dã cho rằng vấn đề lớn nhất gây ra bạch tạng cho linh dương đen do bởi kẻ thù và săn bắn.

Phân bố và môi trường sống

Trong thế kỷ 19, linh dương đen phân bố từ vùng đồng bằng rộng thuộc dãy Himalayas đến vùng Cape Comorin, và từ vùng Punjab đến vùng hạ Assam. Chúng khá phong phú tại các tỉnh tây bắc Ấn Độ thuộc Anh, Rajputana, một phần của cao nguyên Deccan, và trên vùng đồng bằng gần bờ biển của Orissa và hạ Bengal. Nhiều đàn đôi khi bao gồm hàng ngàn cá thể có cả hai giới và mọi lứa tuổi.

  • Công viên quốc gia Velavadar là nhà của quần thể lớn ước tính khoảng 1500 cá thể từ giữa những năm 1990.
  • Point Calimere Wildlife and Bird Sanctuary
  • Khu bảo tồn Tal Chhapar
  • Khu bảo tồn quốc gia Chambal
  • Vườn quốc gia Keoladeo
  • Khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã Ranebennur
  • Khu bảo tồn Great Indian Bustard
  • Khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã Kaimur
  • Công viên quốc gia rừng rậm Gir
  • Công viên quốc gia Guindy
  • Công viên quốc gia Ranthambhore
  • Khu dự trữ bảo tồn linh dương đen Sorsan, Baran, Rajasthan
  • Khu bảo tồn Shergarh, Baran, Rajasthan
  • Khu bảo tồn linh dương đen Vallanadu, Tuticorin, Tamil Nadu

Tại Nepal, quần thể sống sót cuối cùng được tìm thấy khu vực bảo tồn linh dương đen phía nam vườn quốc gia Bardia. Năm 2008, số lược ước tính 184.

Tại Pakistan, linh dương đen phân bố không đều theo tập tính sống lang thang, di chuyển dọc theo khu vực biên giới với Ấn Độ. Loài này được nuôi nhốt tại vườn quốc gia Lal Suhanra nhằm tái lập quần thể hoang dã. Chúng được cho là tuyệt chủng tại Bangladesh.

  • Antilope cervicapra cervicapra (phân loài chỉ định)
  • Antilope cervicapra rajputanae

Linh dương đen được du nhập tới Argentina và USA. Số lượng ước khoảng 43.600 cá thể vào thời điểm chuyển giao thế kỷ..

Kẻ thù

Động vật săn thịt linh dương chủ yếu là báo săn châu Á, hiện nay đã tuyệt chủng tại Ấn Độ. Hiện tại, sói xám, báo hoa Cho đến khi đạo luật độc lập Ấn Độ năm 1947, linh dương đen và chinkaras bị săn nhiều tại các bang hoàng tộc cùng những con báo Gêpa được thuần hóa. Ngày hôm nay, chỉ còn đàn nhỏ được nhìn thấy, phần lớn sống trong các khu bảo tồn. Nông dân thuộc vùng mở rộng đất canh tác coi linh dương đen là kẻ phá hoại hoa màu, và tiếp tục góp vào nguyên nhân sụt giảm loài này. Trong những năm 1970, linh dương đen đã tuyệt chủng ở một số khu vực.

Bảo tồn

thumb|Đàn linh dương chạy nhảy tại vườn quốc gia Blackbuck, Velavadar

Linh dương đen được liệt kê trong Phụ lục III của Công ước quốc tế (CITES), nghĩa là buôn bán loài này cần được quy định. Tại Ấn Độ, mặc dù số lượng linh dương đã giảm đáng kể trong quá khứ, nhưng quần thể ở Ấn Độ đã ổn định, săn bắt linh dương đen bị cấm bởi luật Bảo vệ động vật hoang dã năm 1972.

Linh dương đen được bảo vệ tại:

  • Vườn quốc gia Bardia, Bardia, Nepal
  • Khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã Abohar, Punjab
  • Khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã Bagdara, Madhya Pradesh
  • Indian Institute of Technology Madras, Tamil Nadu
  • Indian Wild Ass Sanctuary, Gujarat
  • Vườn quốc gia Kanha, Madhya Pradesh
  • Vườn quốc gia Kirthar, Pakistan (được rào lại nhằm tái hoang dã)
  • Khu bảo tồn linh dương đen Jayamangali, Karnataka
  • Vườn quốc gia Mahavir Harina Vanasthali, Andhra Pradesh
  • Khu bảo tồn Rehakuri, Maharashtra
  • Khu bảo tồn thiên nhiên hoang dã Sathyamangalam, Tamil Nadu
  • Khu bảo tồn linh dương đen Vallanad, Tamil Nadu Loài này cũng được tìm thấy trong các khu vực rộng gần Dindori, Madhya Pradesh, tại khu vực bảo tồn linh dương đen Karopani, tọa lạc về khoảng 15 km từ Dindori và gần Koppal ở quận Koppal khoảng 15 km từ trụ sở chính. Tại Balaghat Lane, Kolar Gold Field, linh dương đen được tìm thấy trong các khu vực không được bảo vệ.

Nhiều biện pháp bảo tồn cũng đang được tiến hành nhằm khôi phục số lượng linh dương còn lại ở Nepal, đã tăng từ 9 cá thể vào năm 1975, khoảng 200 cá thể trong năm 2008

Trong Yājñavalkya Smṛti, Mahararishi Sri Yagyavalkya được trích dẫn như đã giải thích, "trên đất nước có linh dương đen, trên Dharma phải được biết."

Da của Krishna Mrugam đóng vai trò quan trọng trong Ấn Độ giáo, và các chàng trai Brahmin theo truyền thống phải đeo một tấm da quanh người sau nghi lễ Upanayanam. Theo thần thoại Hindu, linh dương đen hoặc Krishna Jinka là một phương tiện di chuyển (vahana) của thần Mặt trăng Chandrama. Theo sử thi Garuda Purana của thần thoại Hindu, Krishna Jinka ban cho sự thịnh vượng trong khu vực mà chúng sống.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Linh dương đen Ấn Độ** (danh pháp hai phần: _Antilope cervicapra_) là loài linh dương phân bố tại **tiểu lục địa Ấn Độ**. Đây là loài linh dương đặc hữu tại khu vực này. Loài
**Linh dương đen lớn** hay còn gọi đơn giản là **linh dương đen** (Danh pháp khoa học: _Hippotragus niger variani_) là một phân loài của loài Linh dương đen Đông Phi phân bố ở trung
nhỏ|phải|Một con linh dương **Phân họ Linh dương** (Danh pháp khoa học: **_Antilopinae_**) là một phân họ của Họ Trâu bò (Bovidae) bao gồm các loài có tên là linh dương cũng như một số
nhỏ|phải|Một con linh dương châu Phi nhỏ|phải|Linh dương châu Phi nhỏ|Minh họa năm 1904 của Ernst Haeckel về một số loài linh dương. **Linh dương** là một nhóm động vật ăn cỏ thuộc bộ Guốc
**Giao tranh Trung Quốc–Ấn Độ năm 2020** là một phần của các cuộc đụng độ quân sự đang diễn ra giữa Trung Quốc và Ấn Độ. Kể từ ngày 5 tháng 5 năm 2020, quân
phải|nhỏ|Biểu tượng của Ấn Độ giáo được thế giới biết đến nhỏ|phải|Một ngôi đền Ấn Độ giáo **Ấn Độ giáo**, **Ấn giáo** hay **Hindu giáo** (Hưng đô giáo) là một tôn giáo, hệ thống tín
**Linh dương sừng mác** (tiếng Anh: _Scimitar oryx_ hoặc _Scimitar-horned oryx_, hay còn có tên _Sahara oryx_), danh pháp hai phần: _Oryx dammah_, là một loài linh dương thuộc chi _Oryx_ hiện nay đã tuyệt
nhỏ|Linh dương vằn Kudu **Linh dương vằn Kudu** hay còn gọi là **linh dương Kudu** là những loài linh dương thuộc chi Tragelaphus. Chi này hiện nay có hai loài gồm: linh dương Kudu nhỏ
**Giết mổ bò ở Ấn Độ** phản ánh tình trạng kinh doanh, giết mổ các con bò ở Ấn Độ. Giết mổ bò ở Ấn Độ là một chủ đề cấm kỵ trong suốt tiến
**Nam Ấn Độ** () là một khu vực của Ấn Độ gồm các bang Andhra Pradesh, Karnataka, Kerala, Tamil Nadu và Telangana cùng các lãnh thổ liên bang Andaman và Nicobar, Lakshadweep và Puducherry, chiếm
**Báo Ấn Độ** hay **Báo hoa mai Ấn Độ** (_Panthera pardus fusca_) là một phân loài báo hoa mai phân bố rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ. Loài _Panthera pardus_ được IUCN phân
**Ấn Độ** (, ), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Ấn Độ** (, ) là một quốc gia ở khu vực Nam Á. Đây là quốc gia lớn thứ 7 về diện tích và
Quyền **đồng tính nữ, đồng tính nam, song tính và chuyển giới** ở **Ấn Độ** đối mặt với những khó khăn về pháp lý và xã hội mà những người không phải LGBT gặp phải.
Đây là **danh sách các nhà thơ Ấn Độ** bao gồm các nhà thơ có nguồn gốc dân tộc, văn hóa hoặc tôn giáo Ấn Độ hoặc sinh ra ở Ấn Độ hoặc di cư
**Xung đột biên giới Ấn Độ-Bangladesh năm 2001** diễn ra khi quân đội Ấn Độ và Bangladesh đấu súng dọc đường biên giới vốn có nhiều kẽ hở của họ, một dấu hiệu cho thấy
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
Đền Taj Mahal **Nền văn minh Ấn Độ** là một nền văn minh nổi tiếng và thuộc về những nền văn minh cổ nhất thế giới. Nền văn minh Ấn Độ thời cổ đại bao
**_Cephalophus rufilatus_** (tên tiếng Anh: _Linh dương hoẵng sườn đỏ_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Gray mô tả năm 1846. Linh dương hoẵng sườn đỏ
**Văn học Ấn Độ** nói chung được công nhận là một trong những nền văn học cổ nhất thế giới. Ấn Độ đã có 22 ngôn ngữ được công nhận chính thức, và nhiều nền
**Linh dương đầu bò đen** (tiếng Anh: **black wildebeest** hay **white-tailed gnu** (_linh dương đầu bò đuôi trắng_) (danh pháp hai phần: _Connochaetes gnou_) là một trong hai loài **_linh dương đầu bò_** (_wildebeest_) có
**Linh dương sừng móc** hay còn gọi là **Linh dương Topi** (Danh pháp khoa học: _Damaliscus korrigum jimela_, Matschie, 1892) là một phân loài linh dương sừng bẻ hay linh dương sừng ngoặt của loài
**Linh dương sừng thẳng tai rìa** (danh pháp ba phần: _Oryx beisa callotis_) là một phân loài của loài linh dương sừng thẳng Đông Phi. Đây là một trong những loài động vật sa mạc,
**Linh dương Saiga**, tên khoa học **_Saiga tatarica_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Linnaeus mô tả năm 1766.. ## Phân bố và môi trường sống Linh dương
**Linh dương hươu**, danh pháp khoa học: _Gazella_, là tên gọi chung cho nhiều loài linh dương thuộc chi _Gazella_, họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Tên gọi gazelle bắt nguồn tiếng Ả Rập, tên gọi غزال
**Linh dương sừng móc miền Tây** hay **linh dương sừng móc lớn** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus major_) là một phân loài của loài alcelaphus buselaphus, chúng là một loài linh dương bản địa
**Kinh tế Ấn Độ** là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới đang phát triển, lớn thứ ba thế giới nếu tính theo sức mua tương đương (PPP), thứ 7 trên thế giới
**Linh dương Koke** hay còn gọi là **linh dương kongoni** (Danh pháp khoa học: _Alcelaphus buselaphus cokii_) là một phân loài của loài Alcelaphus buselaphus. Đây là một loài linh dương bản địa linh dương
**Lịch sử Ấn Độ độc lập** bắt đầu khi Ấn Độ trở thành quốc gia độc lập trong Khối Thịnh vượng chung Anh vào ngày 15 tháng 8 năm 1947. Kể từ năm 1858, người
**Linh dương Tây Tạng** hay **chiru** (danh pháp khoa học: _Pantholops hodgsonii_) (, phát âm ; , Hán-Việt: _Tạng Linh dương_) là một loài động vật cỡ vừa bản địa cao nguyên Tây Tạng. Tổng
**Linh dương hoẵng** hay **kỉ linh** (tên khoa học **_Cephalophinae_**) là một phân họ động vật có vú trong họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Phân họ này được Blyth miêu tả năm 1840. Phân họ
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Linh dương hoẵng Ruwenzori** (Danh pháp khoa học: _Cephalophus rubidus_) là một loài linh dương trong chi linh dương hoẳng. Chúng là một linh dương chắc nịch nhưng nhỏ chỉ được tìm thấy ở dãy
Lịch sử Ấn Độ bắt đầu với thời kỳ Văn minh lưu vực sông Ấn Độ, một nền văn minh phát triển hưng thịnh tại phần Tây Bắc tiểu lục địa Ấn Độ từ năm
**Linh dương hoẵng Harvey** (Danh pháp khoa học: _Cephalophus harveyi_) là một trong 19 phân loài của loài linh dương hoẳng được tìm thấy ở Tanzania và rải rác thông qua Kenya, miền nam Somalia,
**Linh dương Sonoran** (Danh pháp khoa học: _Antilocapra americana sonoriensis_) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh và là một phân loài bị đe dọa, linh dương này là loài đặc hữu
**Linh dương Senegal** hay **Senegal hartebeest** (Danh pháp khoa học:_Damaliscus korrigum korrigum_) hay còn gọi là **Korrigum** hoặc **Tiang** là một phân loài của loài linh dương Damaliscus korrigum cũng là một loài linh dương
thumb|[[Tổng thống Sri Lanka|Tổng thống Maithripala Sirisena với Thủ tướng Narendra Modi]] **Quan hệ Ấn Độ – Sri Lanka** dù rất thân thiện nhưng đã bị ảnh hưởng và gây tranh cãi bởi cuộc nội
**Linh dương Thomson**, tên khoa học **_Eudorcas thomsonii_**, là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla, được Günther mô tả năm 1884. Một số nhà khoa học coi linh dương Thomson
**Linh dương đồng cỏ phương nam** hay **Linh dương đồng cỏ** (danh pháp khoa học: _Kobus leche_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Gray mô tả
**Lừa hoang Ấn Độ** hay còn gọi là **Lừa hoang Baluchi** (Danh pháp khoa học: _Equus hemionus khur_) cũng hay gọi là **_ghudkhur_** là một phân loài của loài lừa hoang Trung Á. Chúng là
Xuất xứ: ẤN ĐỘĐóng gói: 1gr/hôp + lọ tình dầu Saffaron 10ml.Kashmir là vùng đất xinh đẹp và linh thiêng của Ấn Độ. Kashmir còn được mệnh danh là thung lũng hoa, đặc biệt nổi
**Linh dương sừng nhánh México** (Danh pháp khoa học: **_Antilocapra americana mexicana_**) là một phân loài của loài linh dương sừng nhánh, phân bố tới cả México và Hoa Kỳ. ## Đặc điểm chung ###
**Thủ tướng Ấn Độ** () là người đứng đầu chính phủ của Ấn Độ. Thủ tướng và Hội đồng Bộ trưởng thực hiện quyền hành pháp tuy tổng thống Ấn Độ trên danh nghĩa nắm
**Linh dương bốn sừng** (danh pháp hai phần: _Tetracerus quadricornis_) là một loài động vật thuộc họ Trâu bò, bộ Artiodactyla. Loài này được de Blainville miêu tả năm 1816. ## Phân bổ Hầu hết
**Các cuộc bạo loạn lan rộng** đã xảy ra ở miền Bắc Ấn Độ sau khi Gurmeet Ram Rahim Singh, lãnh đạo tôn giáo của Dera Sacha Sauda (DSS) bị kết án vì cáo buộc
**Danh sách vua Ấn Độ** sau đây là một trong những danh sách người đương nhiệm. Các vị vua và triều đại mang tính thần thoại ban đầu và được dẫn chứng bằng tư liệu
thế=|nhỏ| Quần đảo Andaman và Nicobar ở Ấn Độ Dương **Môi trường của Ấn Độ** bao gồm một số khu sinh thái đa dạng sinh học bậc nhất thế giới. Trap Deccan, Đồng bằng sông
Hai sự kiện mất điện nghiêm trọng tác động đến miền bắc và miền đông Ấn Độ vào ngày 30 tháng 7 và 31 tháng 7 năm 2012. Ngày 30 tháng 7 năm 2012, mất
**Quốc hội Ấn Độ** () là cơ quan lập pháp lưỡng viện của Ấn Độ, gồm Viện Liên bang là thượng viện, Viện Nhân dân là hạ viện và tổng thống Ấn Độ. Tổng thống
**Cá heo mũi chai Ấn Độ Dương** (danh pháp hai phần: **_Tursiops aduncus_**) là một loài động vật có vú trong họ Delphinidae, bộ Cetacea. Loài này được Ehrenberg mô tả năm 1833. Loài cá