✨Lê Văn Tri (trung tướng)

Lê Văn Tri (trung tướng)

Lê Văn Tri (13 tháng 9 năm 1920– 29 tháng 5 năm 2006 ) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bí thư Đảng ủy Tổng cục Kỹ thuật (1977 – 1988), Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân, Ủy viên thường vụ Đảng ủy Quân chủng Phòng không - Không quân (1969 – 1977). Nguyên là Đại biểu Quốc hội khóa 7, Ủy viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa IV. Ông là một trong những vị tướng nối tiếng đất Quảng Bình.

Thân thế

Ông tên thật là Lê Chiêu Nghi, sinh ngày 13 tháng 9 năm 1920. Quê ông ở làng Cao Hạ, xã Hạ Trạch, huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Bố ông mất năm ông lên 3 tuổi. Một ông anh của ông làm thuê ở đồn điền B'Lao, Lâm Đồng. Một ông anh khác làm thuê ở Sài Gòn. Người anh còn lại ở nhà mất sớm, từ đó ông phải nghỉ học, sau khi đậu bằng yếu lược, ở nhà cùng cô em gái theo mẹ đi buôn bán kiếm sống. Rồi sau đó ông vào Sài Gòn với người anh thứ hai cùng đi làm thuê.

Sự nghiệp

Năm 1939, 2 anh em ông trở lại quê, ông vào Đồng Hới vừa đi dạy thêm vừa học. Đúng ra là 3 năm, nhưng chỉ sau một năm học ông thi đậu bằng Primaire và thi vào Trường Kỹ nghệ Huế học cùng lớp các tướng lĩnh tương lai Hoàng Văn Thái, Trần Văn Trà, Trần Sâm…

Ông rất mê thể thao, chơi bóng rổ giỏi, nên học 3 năm Trường Kỹ nghệ xong, ông học tiếp thể thao một năm rồi về làm huấn luyện viên thể thao ở thị xã Đồng Hới. Một thời gian sau do có mâu thuẫn dẫn đến xô xát với con trai của quan tuần vũ, án sát nên ông bị cách chức huấn luyện viên và phạt 6 tháng tù. Ông liền trốn vào Biên Hòa làm công nhật ở Sở Công chính. 

Tháng 6 năm 1945, ông gia nhập Thanh niên Tiền phong ở Biên Hòa.  

Tháng 8 năm 1945, cùng lực lượng của Thanh niên Tiền phong ông tham gia giành chính quyền ở Sài Gòn, Biên Hòa. Khi cuộc kháng chiến ở Nam Bộ bùng nổ, ông quay về Quảng Bình, tham gia Giải phóng quân thuộc Chi đội Lê Trực của tỉnh (15/9/1945). 

Từ chiến sĩ trưởng thành lên, ông lần lượt giữ các chức vụ: Tiểu đội trưởng, Trung đội trưởng, Đại đội phó, Đại đội trưởng Đại đội 12 Phú Quý thuộc Giải phóng quân Quảng Bình. 

thumb|liên_kết=Special:FilePath/Tinh_doi_pho_Quang_Binh_Le_Van_Tri_1947.jpg Năm 1946, ông là Đại đội trưởng, Chi ủy viên Đại đội 6 Ba-na Lào (Mặt trận đường 12).  

Năm 1948, ông lần lượt giữ các chức vụ: Tiểu đoàn phó, Tỉnh đội phó Tỉnh đội Quảng Bình rồi Chỉ huy trưởng Mặt trận đường 12 trực thuộc Liên khu 4.  

Năm 1948, trước tình hình nguy ngập của chiến trường, để ngăn chặn bước tiến của quân Pháp từ Lào xuống Quảng Bình, ông đã chủ động ra lệnh cho bộ đội đánh phá tuyến đường này ở vùng biên giới Cha-lo (Cổng trời). Đó cũng là trận đánh đầu tiên của ông trên cương vị chỉ huy. Tuy nhiên, khi trận đánh vừa kết thúc thì có lệnh của Tư lệnh Liên khu Thiếu tướng Lê Thiết Hùng bắt đưa ông về Bộ Tư lệnh vì tự ý chỉ huy bộ đội đánh phá đường 12 mà không được phép của Bộ Tư lệnh. Lúc ông đang trên đường về Bộ tư lệnh, thì tướng Lê Thiết Hùng nhận được điện khẩn của Bộ tổng Tư lệnh nhanh chóng đưa 1 tiểu đoàn công binh lên phá đường 12. Cầm bức điện trên tay, tướng Lê Thiết Hùng biết cấp dưới của mình đã làm đúng và ra lệnh cho ông trở về đơn vị tiếp tục chỉ huy đánh giặc. 

Năm 1949, ông là Tỉnh đội trưởng Tỉnh đội Quảng Bình kiêm Tiểu đoàn trưởng tiểu đoàn 274 trực thuộc Trung đoàn 18.  

Năm 1950, ông là Trung đoàn phó Trung đoàn 161 kiêm Tham mưu phó Phân khu Trị Thiên.  

Năm 1952, ông giữ chức vụ Trung đoàn trưởng Trung đoàn 95 thuộc Đại đoàn 325 Trị Thiên, Trung đoàn 101 Trần Cao Vân. Đảng ủy viên, Bí thư Đảng ủy Trung đoàn 95.  

Tháng 3 năm 1953, ông được điều rời chiến trường Bình Trị Thiên về tổ chức xây dựng Trung đoàn pháo cao xạ 367 (Pháo phòng không 37mm, đây là Trung đoàn Pháo cao xạ đầu tiên của Quân đội ta), tham gia chiến đấu trong Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ (Đông Xuân 1953-1954). Năm 1954, Trung đoàn 367 do ông làm Trung đoàn trưởng được nâng thành Đại đoàn 367 trực thuộc Bộ Tư lệnh Binh chủng pháo binh, sau trực thuộc Bộ Quốc phòng, do ông Hoàng Kiện làm Đại đoàn trưởng, Đoàn Phùng làm Chính ủy, ông làm Đại đoàn phó-Đảng ủy viên (9/1954). Sau đó, ông được lệnh chuyển binh chủng pháo 40, 88 và 90 ly thành lập các trung đoàn bảo vệ Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định và Vinh. 

Tháng 6 năm 1955, sau khi Đại đoàn trưởng Hoàng Kiện đi học trở về, Ông Đào Sơn Tây lên làm Đại đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng. Ông được cử đi ôn văn hoá và học ngoại ngữ tại Trường Văn hoá Quân đội (thuộc Bộ Tổng Tư lệnh) tại Kiến An, Hải Phòng, tới đầu tháng 8 năm 1956 thì được lệnh đi học tập tại Học viện Pháo binh Leningrad, Liên Xô. Đoàn học viên gồm năm mươi người, sang Liên Xô học tại nhiều học viện quân sự khác nhau, do ông Đàm Quang Trung làm đoàn trưởng. Ngày 20 tháng 8 năm 1956, đoàn rời Hà Nội bằng xe lửa... ông tới Học viện ở Leningrad và học tập trong 4 năm tại đây.

Năm 1961, sau khi trở về nước, ông được giao làm Tham mưu phó Bộ Tư lệnh Pháo binh phụ trách về pháo phòng không (12/1961).

Tháng 12 năm 1963 ông được cử giữ chức Phó Tư lệnh Quân chủng Phòng không-Không quân, Ủy viên thường vụ Đảng ủy Quân chủng.

thumb|liên_kết=Special:FilePath/Thieu_tuong_Le_Van_Tri_nam_1972.jpg

Tháng 9 năm 1964, ông được đề bạt lên làm Cục phó Cục tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu.

Năm 1967, ông là Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân chủng Phòng không – Không quân

Năm 1969, ông là Tư lệnh Quân chủng Phòng không – Không quân.

Ngày 10 tháng 3 năm 1977, ông được cử giữ chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật kiêm Bí thư Đảng ủy Tổng cục.

  • Năm 1988, ông nghỉ hưu.
  • Thụ phong quân hàm cấp tướng: Thiếu tướng (1974) Trung tướng (1982)
  • Ngày 29 tháng 5 năm 2006, ông mất.

    Khen thưởng

  • Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân (truy tặng năm 2015)
  • Huân chương Độc lập hạng Nhất
  • Huân chương Quân công hạng Nhất
  • Huân chương Chiến công hạng Nhì
  • Huân chương Chiến thắng hạng Nhì
  • Huân chương Kháng chiến chống Mỹ hạng Nhất
  • Huân chương Chiến sĩ vẻ vang (hạng Nhất, hạng Nhì, hạng 3)
  • Huy chương Quân kỳ quyết thắng.

Gia đình

Ông và vợ có 4 người con: Lê Quang Minh, Lê Quang Huy, Lê Thu Hiền và Lê quang Thắng.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Văn Tri **(13 tháng 9 năm 1920– 29 tháng 5 năm 2006 ) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bí
**Lê Văn Đệ** (sinh 1957) là một Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị, Bộ Công an (Việt Nam), nguyên là Phó Tổng cục trưởng Tổng
**Nguyễn Văn Hiếu** (1929-1975) nguyên là Thiếu tướng Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, tử nạn được truy thăng Trung tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ
**Nguyễn Văn Khánh** (sinh ngày 19 tháng 9 năm 1959) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông hiện là Ủy viên Ủy ban Tư pháp
**Nguyễn Văn Xuân** (1892 – 1989) là Thủ tướng của Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ ngày 8 tháng 10 năm 1947 đến ngày 27 tháng 5 năm 1948, sau đó giữ chức vụ
**Nguyễn Văn Thái **(sinh năm 1930), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chủ nhiệm Chính ủy Sư đoàn 9, Chủ nhiệm Chính trị
**Lê Hữu Đức** (3 tháng 9 năm 1925 – 11 tháng 8 năm 2018) là Trung tướng Quân đội nhân dân Việt Nam, Phó giáo sư người Việt Nam. Ông nguyên là Phó Tư lệnh,
**Lê Văn Nghiêm** (1912 – 1988) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan của Quân đội thuộc địa Pháp mở
nhỏ|phải|Kiến trúc kiểu Trung Hoa. nhỏ|phải|Ẩm thực kiểu Trung Hoa. nhỏ|phải|Hán phục (áo [[Sườn xám).]] **Văn hóa Trung Quốc** (chữ Hán giản thể: 中华文化; chữ Hán phồn thể: 中華文化; Hán-Việt:Trung Hoa văn hoá;pinyin: Zhōnghuá wénhuà)
**Lê Văn Tư** (1931-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Lê Văn Thanh** (黎文清) là tướng lĩnh của phong trào Tây Sơn. ## Hành trạng Lê Văn Thanh tham gia phong trào Tây Sơn khi nào không rõ, nhưng ông là tướng lĩnh cao cấp
**Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam** là cấp bậc tướng lĩnh thứ hai trong Công an nhân dân Việt Nam với cấp hiệu 2 ngôi sao vàng. Theo quy định pháp luật Việt
Cùng với văn hóa thế giới, văn hóa Á Đông, trong **văn hóa Trung Quốc**, hổ là biểu tượng của uy quyền và thanh thế, những sản phẩm xa xỉ làm từ da hổ hay
**Lê Văn Tưởng** (1919-2007) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. ## Thân thế Ông còn có tên
**Văn học Trung Quốc** có bề dày lịch sử hàng ngàn năm, từ các tài liệu lưu trữ của các triều đại cho đến các tiểu thuyết hư cấu từ thời trung cổ để phục
**Trần Văn Trung** (sinh năm 1926) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Nguyễn Văn Sơn** (sinh năm 1961) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thượng tướng. Ông từng là Ủy viên Ban Thường vụ Đảng ủy Công
**Trung tướng** (tiếng anh: _Lieutenant general_) là một bậc quân hàm cấp tướng lĩnh trong quân đội nhiều quốc gia. Trong quân đội nhiều nước, cấp bậc trung tướng có 3 sao cấp tướng, trên
**Lê Văn Thành** (tên thường gọi: **Lê Thành**, sinh ngày 19 tháng 10 năm 1947) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại
nhỏ|[[Tổng Bí thư Đảng Cộng sản Trung Quốc|Tổng Bí thư, Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình]] **Chính trị Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa** diễn ra trong một khuôn khổ bán tổng thống chế
**Lê Văn Xuân** (10 tháng 10 năm 1929 – 12 tháng 6 năm 2003), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh
**Lê Văn Tuyến** (sinh năm 1973) là một Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam, hiện giữ chức Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an Việt
**Hoàng Phương** (1924-2001) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Giáo sư, Tiến sĩ, nguyên Phó Chủ tịch Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, nguyên
Cấp bậc **Trung tướng Việt Nam Cộng hòa** được đặt ra vào năm 1955 ngay sau khi chính thể Việt Nam Cộng hòa được thành lập trên cơ sở chuyển đổi cấp bậc Trung tướng
**Giải thưởng Lê Văn Thiêm** là giải thưởng của Hội Toán học Việt Nam dành cho những người nghiên cứu, giảng dạy toán và học sinh giỏi toán xuất sắc ở Việt Nam được trao
**Lê Văn Duyệt** (1763 hoặc 1764 – 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là **Tả Quân Duyệt**, là một nhà chính trị, nhà quân sự lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một
**Lê Văn Tỵ** (1904-1964) là một tướng lĩnh Lục quân của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thống tướng. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học
**Tổng cục Chính trị** là cơ quan đã kết thúc hoạt động trực thuộc Bộ Công an Việt Nam là cơ quan đầu ngành giúp Bộ trưởng quản lý, điều hành về công tác quản
**Lê Văn Dũng** (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Lê Văn Đức** (chữ Hán: 黎文德; 1793 – 1842), là danh tướng trải hai triều Minh Mạng và Thiệu Trị trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Ông là người ở huyện An Bảo
nhỏ|Ông Lê Văn Trương **Lê Văn Trương** (1906-1964), bút hiệu **Cô Lý**, là nhà báo, nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học Việt, hiện nay (2009), ông được
**Lê Văn Thân** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Lê Văn Khôi** (chữ Hán: 黎文; ? – 1834) tên thật là **Bế - Nguyễn Nghê**, còn được gọi là **Hai Khôi**, **Nguyễn Hựu Khôi** (阮佑) hay **Bế Khôi**, là con nuôi của Lê Văn
**Lê Văn Thành** (20 tháng 10 năm 1962 – 22 tháng 8 năm 2023) là một chính trị gia Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Phó
**Lê Văn Hẳn** (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1970) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban
thumb|Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam **Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam** là cơ quan tham mưu, giúp việc Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam,
**Lê Văn Lương** (1912-1995) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ quan trọng trong Đảng Cộng sản Việt Nam như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
**Giuse Lê Văn Ấn** (1916–1974) là một giám mục Công giáo người Việt. Ông là giám mục tiên khởi của giáo phận Xuân Lộc, quản lý giáo phận này từ năm 1965 cho đến khi
**Lê Văn Phú** (?-1854), hiệu: **Lễ Trai**; là một danh thần trải bốn triều vua là Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Văn
**Lê Văn Bảy** là Thiếu tướng , Phó Giám đốc về Chính trị Học viện Lục quân (6/2005- 4/2006) đã nghỉ hưu. Ông nguyên là Chính Ủy Học viện Lục Quân (4/2006-2/2009). ## Tiểu sử
**Lê Hai** (1927-2019), tên thật là **Lê Văn Hải**, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. ## Thân thế và sự nghiệp * Ông quê ở
**Lê Minh Trí** (sinh ngày 1 tháng 11 năm 1960) là chính khách người Việt Nam. Ông hiện là Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao, đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIV
**Lê Văn Dũng** (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1966) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban
**Lê Văn Hiếu** (tiếng Anh: Hieu Van Le; sinh năm 1954) là Toàn quyền tiểu bang Nam Úc (_Governor_, có nơi viết là "Thống đốc") từ tháng 9 năm 2014 tới ngày 31 tháng 8
**Lê Văn Linh** (黎文靈 hay 黎文零, 1376 - 1448) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, làm quan trải ba triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Lê Văn Huyên** (sinh năm 1964) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Ông nguyên là Cục trưởng Cục Tổ chức thuộc Tổng cục chính trị
**Lê Văn Chiểu** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1926 - mất ngày 19 tháng 6 năm 2020), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, Phó
**Nguyễn Văn Nam ** (1914-2007), tên thật là **Phạm Luận**, là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên là Cục trưởng Cục Quân giới, Phó Chủ
**Nguyễn Văn Kiểm** (1924 - 1969) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thiếu tướng. Ông xuất thân từ khóa đầu tiên ở trường Võ bị