✨Lê Văn Dũng

Lê Văn Dũng

Lê Văn Dũng (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 2001 đến 2011) và Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (từ 1998 đến 2001). Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2014)

Tiểu sử

Ông tên thật là Nguyễn Văn Nới, sinh ngày 25 tháng 12 năm 1945 tại xã Phong Mỹ (nay là xã Phong Nẫm), huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.

Năm 1963, ông thoát ly gia đình, lấy tên mới là Lê Văn Dũng.

Trưởng thành trong Chiến tranh Việt Nam

• Ngày 14 tháng 5 năm 1963, ông nhập ngũ vào bộ đội chủ lực của Quân Giải phóng Miền Nam, trở thành chiến sĩ trinh sát của Đại đội 12 Tiểu đoàn 3, Đoàn Q761 (tức Đoàn Bình Giã).

• Từ khi Công trường 9 (sư đoàn 9) được thành lập, ông lần lượt giữ các chức vụ Tiểu đội trưởng trinh sát, Trung đội phó bộ binh, Trung đội trưởng, Đại đội phó Đại đội 12 Tiểu đoàn 3 Trung đoàn 1 Sư đoàn 9.

• Ông được kết nạp Đảng Lao động Việt Nam ngày 23 tháng 9 năm 1965, trở thành đảng viên chính thức ngày 23 tháng 9 năm 1966.

• Tháng 6 năm 1968, ông chuyển sang công tác chính trị quân đội, được cử làm Chính trị viên Đại đội 6 Tiểu đoàn 2 Trung đoàn 1 Sư đoàn 9.

• Tháng 3 năm 1969, ông là Chính trị viên phó, tháng 9 cùng năm trở thành Chính trị viên Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 1, Sư đoàn 9.

• Tháng 12 năm 1970, ông được cử đi học tại H14 (Trường trung cấp Quân chính thuộc Bộ chỉ huy Miền, lớp cán bộ trung đoàn). Tháng 6 năm 1971, ông trở về đơn vị, được cử làm Phó chủ nhiệm Chính trị Trung đoàn 1 Sư đoàn 9, cấp bậc Đại úy.

• Tháng 3 năm 1973, ông được thăng làm Phó chính ủy kiêm Chủ nhiệm chính trị Trung đoàn 1 Sư đoàn 9 (từ 20 tháng 7 năm 1974 thuộc Quân đoàn 4), cấp bậc Thiếu tá. Tháng 10 năm 1974, ông giữ vị trí Chính ủy Trung đoàn 1 Sư đoàn 9, cấp bậc Trung tá. Ông tham gia Chiến dịch Hồ Chí Minh, thuộc cánh quân Tây Nam của đoàn 232 - Binh đoàn Cửu Long.

Trở thành chỉ huy cao cấp

• Đơn vị ông làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, tháng 12 năm 1977 ông được triệu hồi về nước và cử đi học bổ túc văn hóa tại Trường Văn hóa Bộ Quốc phòng.

• Tháng 8 năm 1978, ông theo học tại Học viện Quân sự cấp cao. Ông tham gia Chiến dịch phản công biên giới Tây-Nam Việt Nam.

• Tháng 8 năm 1980, ông trở lại đơn vị, giữ chức Sư đoàn phó kiêm Tham mưu trưởng Sư đoàn 9, Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long), cấp bậc Thượng tá.

• Tháng 4 năm 1984, ông được cử đi học tại Trường Ngoại ngữ Quân sự Bộ Quốc phòng.

• Tháng 6 năm 1986, ông giữ chức vụ Sư đoàn trưởng Sư đoàn 9 Quân đoàn 4, cấp bậc Đại tá.

• Tháng 2 năm 1988, đơn vị ông hoàn thành nhiệm vụ quốc tế và rút về nước, ông được cử đi học bổ túc tại Học viện Frunde Liên Xô. Tháng 4 năm 1989, ông được thăng quân hàm Thiếu tướng.

• Tháng 8 năm 1989 trở về nước, ông được bổ nhiệm Phó tư lệnh thứ nhất Quân đoàn 4.

• Tháng 8 năm 1989, ông được cử đi học bổ túc lý luận cao cấp tại Học viện Chính trị Quân sự. Tháng 9 năm 1990, ông được bổ nhiệm làm Phó tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Quân khu 7.

• Tháng 10 năm 1991, ông được chuyển sang làm Tư lệnh Quân đoàn 4 (Binh đoàn Cửu Long).

• Tháng 10 năm 1995, ông được chuyển trở lại Quân khu 7 giữ chức Tư lệnh.

•Tháng 1 năm 1998, ông được điều về Bộ Quốc phòng, giữ chức Phó chủ nhiệm Tổng cục Chính trị. (Kế nhiệm ông tại Quân khu 7 là Phan Trung Kiên, sau trở thành Thứ trưởng Bộ Quốc phòng). Tháng 4 năm đó, ông được thăng quân hàm Trung tướng.

• Tháng 9 năm 1998, ông được bổ nhiệm làm Thứ trưởng Bộ Quốc phòng kiêm Tổng Tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam (thay Trung tướng Đào Trọng Lịch tử nạn máy bay).

• Ngày 7 tháng 11 năm 2000, sau vụ cựu phi công Việt Nam Cộng hòa Lý Tống đã cướp một chiếc máy bay nhỏ tại Thái Lan bay sang Thành phố Hồ Chí Minh, thả hơn 50.000 tờ truyền đơn. Vì vụ kiểm điểm này ông bị kỷ luật hình thức khiển trách do liên quan tới trách nhiệm trên cương vị Tổng tham mưu trưởng.

• Tháng 5 năm 2001, ông chuyển công tác trở lại Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, giữ chức Chủ nhiệm. (Kế nhiệm chức vụ Tổng tham mưu trưởng là Trung tướng Phùng Quang Thanh, sau trở thành Bộ trưởng Quốc phòng).

• Ông được Chủ tịch nước thăng quân hàm từ Trung tướng lên Thượng tướng tháng 6 năm 2003, lên Đại tướng vào tháng 7 năm 2007 (cùng được thăng Đại tướng vào đợt này có bộ trưởng Phùng Quang Thanh).

• Ông trúng cử Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương các khóa VIII, IX, X, được bầu vào Ban Bí thư các khoá IX, X.

• Ông cũng được bầu làm Đại biểu Quốc hội các khóa XI, XII.

• Ông không tham gia tái cử tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam XI, một động thái được cho là chuẩn bị để cho ông nghỉ hưu. Trung tướng Ngô Xuân Lịch, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, được bầu vào Ban Bí thư tại kỳ đại hội này, đã kế nhiệm ông trong chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam kể từ ngày 1 tháng 3 năm 2011.

Khen thưởng

  • 50x50px Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2015).
  • Huy hiệu 55 năm tuổi Đảng (2020).
  • Huy hiệu 60 năm tuổi Đảng (2024).

Kỷ luật

  • Ngày 24 tháng 3 năm 2001; ông bị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII (Hội nghị Trung ương lần 11) kỷ luật khiển trách vì ông chưa làm tròn trách nhiệm chỉ đạo, ngăn chặn những hoạt động của cựu phi công Việt Nam Cộng Hoà Lý Tống sau khi cướp một chiếc máy bay nhỏ truyền đơn tại Thái Lan bay sang Thành phố Hồ Chí Minh và thả 50.000 truyền đơn.(Cùng với Phạm Văn Trà).Trước khi bị kỷ luật trong vai trò cương vị Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Quốc phòng.

Lịch sử thụ phong quân hàm

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Văn Dũng** (sinh ngày 20 tháng 10 năm 1966) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban
**Lê Văn Dũng** (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Bệnh viện Lê Văn Thịnh được phân loại xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trong đó, luôn đề cao thái độ, phong cách
Với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng, Bệnh viện Lê Văn Thịnh được phân loại xếp hạng I theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế. Trong đó, luôn đề cao thái độ, phong cách
**Lê Văn Duyệt** (1763 hoặc 1764 – 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là **Tả Quân Duyệt**, là một nhà chính trị, nhà quân sự lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một
**Vũ Văn Dũng** hay **Võ Văn Dũng** (chữ Hán: 武文勇) (1750 - 1802), là một danh tướng của nhà Tây Sơn, đứng đầu trong Tây Sơn thất hổ tướng. Ông là người được vua Quang
**Giuse Lê Văn Ấn** (1916–1974) là một giám mục Công giáo người Việt. Ông là giám mục tiên khởi của giáo phận Xuân Lộc, quản lý giáo phận này từ năm 1965 cho đến khi
nhỏ|Ông Lê Văn Trương **Lê Văn Trương** (1906-1964), bút hiệu **Cô Lý**, là nhà báo, nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học Việt, hiện nay (2009), ông được
**Lê Văn Linh** (黎文靈 hay 黎文零, 1376 - 1448) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, làm quan trải ba triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Lê Văn Hẳn** (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1970) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban
**Lê Văn Hiểu** (tức Lê Tiến Hàn, hay Hàn Tiến, Trịnh Đào, Quan Phủ Tướng Hàn, 1601 - 1654) là một tướng lĩnh Việt Nam vào thế kỷ 17, thời Trịnh-Nguyễn phân tranh. Ông sinh
**Lê Văn Thảo** (1 tháng 10 năm 1939 – 21 tháng 10 năm 2016), quê quán tại tỉnh Long An, là một nhà văn Việt Nam, được xem là cây bút gạo cội trong dòng
**Lê Văn Công** (sinh ngày 20 tháng 6 năm 1984) là một vận động viên cử tạ người Việt Nam. Anh là vận động viên Việt Nam đầu tiên đoạt huy chương vàng của Paralympic,
** Giacôbê Lê Văn Mẫn** (1922 – 2001) là một linh mục được bí mật tấn phong Giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam. Ông được Tổng Giám mục Philipphê Nguyễn
**Lê Văn Hưu** (chữ Hán: 黎文休;1230-1322) là một nhà sử học đời nhà Trần, tác giả bộ _Đại Việt sử ký_, bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam. Bộ sách này không còn nhưng
**Phanxicô Xaviê Lê Văn Hồng** (sinh 1940) là một giám mục Công giáo người Việt Nam. Ông nguyên là Tổng Giám mục Tổng giáo phận Huế, cũng từng giữ chức Phó Chủ tịch Hội đồng
**Lê Văn Vọng** (sinh năm 1947) là nhà thơ, nhà văn Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2022. ## Tiểu sử Lê Văn Vọng sinh ngày
** Lê Văn Khoa** (sinh năm 1961) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
**Lê Văn An** (chữ Hán: 黎文安; 1384-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Mục Sơn nay là xã Xuân Bái huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt
** Lê Hùng Dũng** (sinh năm 1957) là một chính khách Việt Nam. Ông nguyên là Phó Bí thư Thành ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ khóa VIII, nhiệm kỳ
**Lê Vân Dung** (sinh ngày 11 tháng 10 năm 1975), thường được biết đến với nghệ danh **Vân Dung**, là một nữ diễn viên kiêm nghệ sĩ hài người Việt Nam. Bà được công chúng
**Lê Văn Minh** (1958-2021) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 8 năm 2018, ông giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần -
**Lê Văn Long** là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông hiện giữ chức vụ Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và doanh
**Lê Văn Tĩnh** (21 tháng 7 năm 1936 – 12 tháng 8 năm 2021) là một nhà giáo, đạo diễn người Việt Nam. Ông là thầy của nhiều nghệ sĩ như Trịnh Kim Chi, Trung
**Lê Văn Khoái** (12 tháng 7 năm 1913 – 22 tháng 10 năm 1977) là chính khách Việt Nam Cộng hòa, từng giữ chức Tỉnh trưởng Phước Tuy và Tỉnh trưởng Tây Ninh dưới thời
**Lê Văn Phước** (sinh ngày 15 tháng 10 năm 1929) là một cựu vận động viên đua xe đạp người Việt Nam. Cùng với 7 vận động viên khác, ông đã đại diện Việt Nam
**Lê Quốc Dũng** (sinh năm 1968) là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh. ## Tiểu sử Lê Quốc Dũng sinh
**Lê Văn Hưng** (chữ Hán:黎文興, ?-1794?) là một danh tướng của nhà Tây Sơn. Ông được tôn xưng là một trong Tây Sơn thất hổ tướng. Xuất thân trong một gia đình giàu có, buôn
**Lê Văn Thanh** (黎文清) là tướng lĩnh của phong trào Tây Sơn. ## Hành trạng Lê Văn Thanh tham gia phong trào Tây Sơn khi nào không rõ, nhưng ông là tướng lĩnh cao cấp
**_Án lệ 09/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 9 thuộc lĩnh vực kinh doanh thương mại của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân
**Lê Văn Tám** là tên của một thiếu niên anh hùng trong thời kỳ chiến tranh Đông Dương của Việt Nam với chiến tích nổi bật là đã cảm tử châm lửa để phá hủy
**Lê Văn Quân** (黎文勻, ? - 1791) còn có tên là **Lê Văn Câu** hay **Lê Văn Duân** (chữ Hán: 黎文勾), là một danh tướng, Đại đô đốc của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch
**Lê Văn Thiêm** (29 tháng 3 năm 1918 – 3 tháng 7 năm 1991) là tiến sĩ toán học đầu tiên của Việt Nam, giáo sư toán học và là một trong số các nhà
**_Lê Vân, yêu và sống_** là tự truyện của nghệ sĩ múa, diễn viên điện ảnh Lê Vân, do nhà thơ nữ Bùi Mai Hạnh ghi, xuất bản bởi Nhà xuất bản Hội nhà văn,
**Lê Văn Khôi** (chữ Hán: 黎文; ? – 1834) tên thật là **Bế - Nguyễn Nghê**, còn được gọi là **Hai Khôi**, **Nguyễn Hựu Khôi** (阮佑) hay **Bế Khôi**, là con nuôi của Lê Văn
**Lê Văn Phong** (1769 - 1824) là tướng của chúa Nguyễn - Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm Kỷ Sửu (1769) tại làng Long Hưng, huyện Kiến Hưng,
**Lê Văn Thịnh** (chữ Hán: 黎文盛; 1038–1096) là người đỗ đầu trong khoa thi đầu tiên của Nho học Việt Nam, được bổ làm quan, dần trải đến chức Thái sư triều Lý. Năm 1084,
**Cuộc nổi dậy của Lê Văn Khôi**, hay còn được gọi là: **cuộc binh biến của Lê Văn Khôi**, **khởi nghĩa của Lê Văn Khôi**, **sự biến thành Phiên An**, là một cuộc nổi dậy
**Lê Văn Hiến** (15 tháng 9 năm 1904 – 15 tháng 11 năm 1997) là một nhà cách mạng, chính trị gia, nguyên Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ Lao động nước Việt Nam
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Huỳnh Văn Nghệ** (1914-1977) là một nhà hoạt động cách mạng và là một chỉ huy quân sự Việt Nam, nổi tiếng về tài thi ca, có những câu thơ được nhiều người truyền tụng.
**Lê Văn Lan** (sinh năm 1934, người Hà Nội) là phó chủ tịch Hội đồng khoa học Khu di tích lịch sử đền Hùng, một trong những người sáng lập Viện sử học Việt Nam,
**Vụ án Lê Văn Luyện** là một vụ án giết người và cướp tài sản xảy ra tại tiệm vàng Ngọc Bích ở số 45 phố Sàn, xã Phương Sơn (nay là thị trấn Phương
**Lê Văn Nghiêm** (1912 – 1988) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan của Quân đội thuộc địa Pháp mở
**Lê Văn Thân** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Lê Văn Cường** (sinh năm 1946) là một nhà kinh tế học mang hai quốc tịch Pháp và Việt. Hiện nay, ông là giáo sư danh dự (Emeritus Chair) tại Trường Kinh tế Paris (PSE),
**Lê Văn Lương** (1912-1995) là một chính trị gia Việt Nam. Ông từng giữ các chức vụ quan trọng trong Đảng Cộng sản Việt Nam như Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương
**Trần Lê Văn** (tên khai sinh **Trần Văn Lễ**, bút danh **Tú Trần**; 1923 - 2005) là nhà thơ Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học Nghệ thuật vào năm 2017.
**Lê Văn Huân** (1876 - 1929), hiệu **Lâm Ngu**; là một chí sĩ theo đường lối kháng Pháp ở đầu thế kỷ 20 trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế và sự nghiệp Ông
Quyền Giáo tông **Lê Văn Trung** (1876-1934), thánh danh là **Thượng Trung Nhựt**, là một trong những nhà lãnh đạo tôn giáo Cao Đài, có những đóng góp quan trọng trong giai đoạn hình thành