Lê Văn Tưởng (1919-2007) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam.
Thân thế
Ông còn có tên gọi khác là Lê Chân, về sau còn có bí danh Hai Chân, hoặc Hai Lê; sinh tháng 10 năm 1919, quê tại xã Thạnh Lợi, quận Thủ Thừa, tỉnh Tân An (nay thuộc huyện Bến Lức, tỉnh Long An), xuất thân trong một gia đình nông dân nghèo.
Ông nội ông từng là nghĩa quân Thiên Địa Hội từ trước năm 1930. Cha ông tham gia hội kín Nguyễn An Ninh chống lại chính quyền thực dân Pháp, về sau gia nhập Đảng Cộng sản Đông Dương, nhiều lần vào tù ra khám. Gia đình ông có tới 9 người con, ông là con trưởng, nên sớm ra đời làm thuê, hái củi về đổi gạo, phụ giúp mẹ nuôi các em. Do ảnh hưởng của ông cha, ông sớm có tinh thần phản kháng, chống lại áp bức bất công do cường hào gây ra.
Hoạt động trước 1945
Từ năm 1936, ông bắt đầu hoạt động trong phong trào Đông Dương đại hội. Năm 1938, tại một cuộc biểu tình đấu tranh ở Tân An trong phong trào Mặt trận Dân chủ Đông Dương, ông bị thực dân Pháp bắt giam 6 tháng ở khám Mỹ Tho. Ra tù, ông về lại quê tiếp tục hoạt động bí mật trong phong trào Nông hội đỏ, tham gia chỉ huy quân sự xã.
Tháng 6 năm 1940, ông chính thức được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Khi Khởi nghĩa Nam Kỳ bùng nổ ngày 23 tháng 11 năm 1940, ông cùng các đội viên du kích xã Thạnh Lợi tham gia cướp chính quyền. Tuy nhiên, chính quyền thực dân nhanh chóng ra tay đàn áp. Gia đình ông phải bỏ trốn đi nơi khác làm ăn sinh sống. Riêng ông cùng một số đồng chí rút vào bưng biền củng cố và xây dựng lại lực lượng. Đôi du kích do ông chỉ huy đã thực hiện cuộc tập kích đồn điền mía Hiệp Hòa ở xã Hòa Khánh, huyện Đức Hòa, thu được một khẩu súng ngắn 6,35 ly. Đầu năm 1941, trong lần ông cùng đội vũ trang về xã Thạnh Lợi vận động quần chúng, ông đã bắn chết Hương quản Chánh, một chức sắc mẫn cán của chính quyền thực dân. Do đó, về sau ông bị Tòa Áo đỏ (tòa đại hình) của chính quyền thực dân Pháp ở Sài Gòn đã kết án ông "tử hình khiếm diện".
Tham gia kháng chiến chống Pháp
Tháng 4 năm 1945, ông tham gia công tác xây dựng cơ sở huyện Thủ Thừa. Trong Cách mạng Tháng Tám, ông được phân công lãnh đạo khởi nghĩa ở huyện Thủ Thừa. Sau đó, với tư cách ủy viên quân sự huyện, ông thành lập lực lượng dân quân cách mạng, trang bị bằng vũ khí thu được từ các đồn bót giặc. Đây là lực lượng dân quân cách mạng duy nhất ở tỉnh Tân An sau cách mạng. Quân Pháp núp bóng quân đồng minh tái xâm lược, Nam bộ kháng chiến, ông được cử làm Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Tân An, tiếp tục tổ chức chỉ huy bộ đội chiến đấu.
Tháng 8 năm 1945, ông là Huyện ủy viên phụ trách quân sự huyện Thủ Thừa.
Tháng 12 năm 1945, ông là Chủ tịch Ủy ban Kháng chiến tỉnh Tân An, Chỉ huy trưởng bộ đội liên quân Chợ Lớn - Tân An.
*1946-1954, ông là Chi đội phó, Tiểu đoàn trưởng, Tỉnh đội trưởng Tân An và Đồng Tháp.
Chỉ huy cao cấp Quân Giải phóng miền Nam
Từ tháng 10 năm 1955 đến năm 1960, ông là Chính ủy trung đoàn 556, Chủ nhiệm Chính trị Sư đoàn 330.
Ngày 7 tháng 5 năm 1961, ông được Quân ủy Trung ương phân công trở về Nam chiến đấu.
Tháng 5 năm 1961, ông là Chủ nhiệm Chính trị Ban chỉ huy Quân sự miền.
Tháng 11 năm 1964, ông là Chính ủy Chiến dịch Bình Giã.
1965-1967, ông là Chính ủy đầu tiên của Sư đoàn 9 do Hoàng Cầm làm sư đoàn trưởng.
Tháng 12 năm 1967, ông là Chủ nhiệm Chính trị, Ủy viên Quân ủy Miền.
1972, ông là Phó Chính ủy kiêm Chủ nhiệm Chính trị Quân Giải phóng miền Nam, thường trực Quân ủy Miền.
Tháng 4 năm 1974, ông thụ phong quân hàm Thiếu tướng.
*Tháng 5 năm 1975, ông là Chính ủy cánh quân Tây Nam (gồm Đoàn 232 - tương đương cấp quân đoàn - và lực lượng chủ lực các Quân khu 8, 9) tham gia Chiến dịch Hồ Chí Minh.
Những năm cuối đời
Tháng 5 năm 1976, ông là Chính ủy Quân khu 9.
Từ tháng 6 năm 1978 đến năm 1987, ông là Ủy viên thường trực Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Quân sự Trung ương.
Ông qua đời ngày 24 tháng 7 năm 2007 hưởng thọ 89 tuổi
Lịch sử thụ phong quân hàm
Khen thưởng
Ông đã được Nhà nước Việt Nam tặng thưởng:
Huân chương Hồ Chí Minh,
2 Quân chương Quân công hạng nhất,
Huân chương Kháng chiến hạng nhất
và nhiều huân, huy chương khác.
*Tên ông được đặt cho một con đường tại thành phố Tân An, tỉnh Long An
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Văn Tưởng** (1919-2007) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam. ## Thân thế Ông còn có tên
**Lê Vân** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Phó Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Bộ Công an Việt Nam. ## Sự nghiệp Từ tháng 12
**Giải thưởng Lê Văn Thiêm** là giải thưởng của Hội Toán học Việt Nam dành cho những người nghiên cứu, giảng dạy toán và học sinh giỏi toán xuất sắc ở Việt Nam được trao
**Lê Văn Hưng** (chữ Hán:黎文興, ?-1794?) là một danh tướng của nhà Tây Sơn. Ông được tôn xưng là một trong Tây Sơn thất hổ tướng. Xuất thân trong một gia đình giàu có, buôn
**Lê Văn Duyệt** (1763 hoặc 1764 – 28 tháng 8 năm 1832) còn gọi là **Tả Quân Duyệt**, là một nhà chính trị, nhà quân sự lớn trong lịch sử Việt Nam. Ông là một
**Lê Văn Thanh** (黎文清) là tướng lĩnh của phong trào Tây Sơn. ## Hành trạng Lê Văn Thanh tham gia phong trào Tây Sơn khi nào không rõ, nhưng ông là tướng lĩnh cao cấp
**Lê Văn Tỵ** (1904-1964) là một tướng lĩnh Lục quân của Quân đội Quốc gia Việt Nam và Quân đội Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Thống tướng. Ông xuất thân từ trường Thiếu sinh
**Lê Văn Quân** (黎文勻, ? - 1791) còn có tên là **Lê Văn Câu** hay **Lê Văn Duân** (chữ Hán: 黎文勾), là một danh tướng, Đại đô đốc của chúa Nguyễn Phúc Ánh trong lịch
**Lê Văn Hưng** (1933 - 1975) nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Sĩ
**Lê Văn Phong** (1769 - 1824) là tướng của chúa Nguyễn - Nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm Kỷ Sửu (1769) tại làng Long Hưng, huyện Kiến Hưng,
**Lê Văn Thành** (20 tháng 10 năm 1962 – 22 tháng 8 năm 2023) là một chính trị gia Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII, Phó
**Lê Văn Nghiêm** (1912 – 1988) nguyên là một cựu tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan của Quân đội thuộc địa Pháp mở
**Lê Văn Khôi** (chữ Hán: 黎文; ? – 1834) tên thật là **Bế - Nguyễn Nghê**, còn được gọi là **Hai Khôi**, **Nguyễn Hựu Khôi** (阮佑) hay **Bế Khôi**, là con nuôi của Lê Văn
**Lê Văn Đức** (chữ Hán: 黎文德; 1793 – 1842), là danh tướng trải hai triều Minh Mạng và Thiệu Trị trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Ông là người ở huyện An Bảo
nhỏ|Ông Lê Văn Trương **Lê Văn Trương** (1906-1964), bút hiệu **Cô Lý**, là nhà báo, nhà văn Việt Nam thời tiền chiến. Theo nhiều nhà nghiên cứu văn học Việt, hiện nay (2009), ông được
Tượng đài Giải phóng Nô lệ, tại địa điểm nầy [[Frederick Douglass đọc Diễn văn Tưởng niệm Abraham Lincoln.]] **Diễn văn Tưởng niệm Abraham Lincoln** là một trong những bài diễn văn nổi tiếng của
**Lê Văn Thân** (1932-2005), nguyên là một tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên tại trường Võ bị
**Lê Văn Tri **(13 tháng 9 năm 1920– 29 tháng 5 năm 2006 ) là một tướng lĩnh Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Chủ nhiệm Tổng cục Kỹ thuật, Bí
**Lê Trung Tường**, nguyên là một tướng lĩnh Bộ binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ trường Võ bị Quốc gia do Quân đội Pháp và
**Lê Văn Tư** (1931-2021), nguyên là một tướng lĩnh gốc Nhảy dù của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Chuẩn tướng. Ông xuất thân từ những khóa đầu tiên ở trường Võ bị
**Lê Văn Kim** (1918-1987) nguyên là một cựu tướng lĩnh gốc Pháo binh của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, cấp bậc Trung tướng. Ông xuất thân từ trường Sĩ quan Trù bị chuyên ngành
**Lê Văn Linh** (黎文靈 hay 黎文零, 1376 - 1448) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, làm quan trải ba triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Lê Văn Phú** (?-1854), hiệu: **Lễ Trai**; là một danh thần trải bốn triều vua là Gia Long, Minh Mạng, Thiệu Trị và Tự Đức trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Văn
**Lê Văn Hẳn** (sinh ngày 12 tháng 10 năm 1970) là chính trị gia nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Ông hiện là Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Uỷ ban
**Lê Văn Minh** (1958-2021) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam. Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 8 năm 2018, ông giữ chức vụ Tổng cục trưởng Tổng cục Hậu cần -
**Lê Văn Long** là Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Ông nguyên là Hàm Vụ trưởng Vụ tổng hợp, Văn phòng Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, nguyên Phó Chánh Văn phòng
**Lê Văn Hiểu** (tức Lê Tiến Hàn, hay Hàn Tiến, Trịnh Đào, Quan Phủ Tướng Hàn, 1601 - 1654) là một tướng lĩnh Việt Nam vào thế kỷ 17, thời Trịnh-Nguyễn phân tranh. Ông sinh
**Lê Văn Dũng** (sinh năm 1945) là một tướng lĩnh cao cấp, quân hàm Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông từng giữ chức vụ Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt
**Giuse Lê Văn Ấn** (1916–1974) là một giám mục Công giáo người Việt. Ông là giám mục tiên khởi của giáo phận Xuân Lộc, quản lý giáo phận này từ năm 1965 cho đến khi
**Phan Văn Tường** (sinh năm 1960) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện là Phó Tư lệnh Quân khu 1 và là đại biểu Quốc
**Lê Văn Hải** là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông nguyên Cục trưởng Cục Hậu cần, Bộ Công an Việt Nam. ## Tiểu
**Lê Văn Sao** (sinh năm 1967) là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông hiện giữ chức vụ Phó Tư lệnh Bộ Tư lệnh
**Lê Văn Thành** (tên thường gọi: **Lê Thành**, sinh ngày 19 tháng 10 năm 1947) là Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam và chính trị gia người Việt Nam. Ông từng là đại
**Lê Văn Long** là một tướng lĩnh của lực lượng Công an nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông hiện giữ chức vụ Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng và doanh
**Lê Văn Hưu** (chữ Hán: 黎文休;1230-1322) là một nhà sử học đời nhà Trần, tác giả bộ _Đại Việt sử ký_, bộ quốc sử đầu tiên của Việt Nam. Bộ sách này không còn nhưng
**Lê Văn Chiểu** (sinh ngày 15 tháng 5 năm 1926 - mất ngày 19 tháng 6 năm 2020), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, Phó
**Lê Văn Bảy** là Thiếu tướng , Phó Giám đốc về Chính trị Học viện Lục quân (6/2005- 4/2006) đã nghỉ hưu. Ông nguyên là Chính Ủy Học viện Lục Quân (4/2006-2/2009). ## Tiểu sử
**Lê Văn An** (chữ Hán: 黎文安; 1384-1437) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người làng Mục Sơn nay là xã Xuân Bái huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa, Việt
**Lê Văn Tuyến** (sinh năm 1973) là một Thượng tướng Công an nhân dân Việt Nam, hiện giữ chức Ủy viên Thường vụ Đảng ủy Công an Trung ương, Thứ trưởng Bộ Công an Việt
**Lê Văn Cương** là Phó Giáo sư, Tiến sĩ Triết học, Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên Viện trưởng Viện Nghiên cứu Chiến lược Bộ Công an Việt Nam. Ông là một
**Lê Văn Thi** (sinh năm 1957) là Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang khóa VIII nhiệm kỳ 2011–2016. Ông từng tốt nghiệp Đại học An
**Lê Văn Hoàng** (sinh năm 1959) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng. Ông nguyên là Chính ủy Tổng cục Hậu cần, Đại biểu Quốc hội
**Lê Văn Đệ** (sinh 1957) là một Trung tướng Công an nhân dân Việt Nam, nguyên Chánh Văn phòng Tổng cục Chính trị, Bộ Công an (Việt Nam), nguyên là Phó Tổng cục trưởng Tổng
**Lê Văn Huyên** (sinh năm 1964) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, Ông nguyên là Cục trưởng Cục Tổ chức thuộc Tổng cục chính trị
**Lê Văn Hà** là một thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam, hiện là Phó Tư lệnh Cảnh sát Cơ động Việt Nam. ## Tiểu sử Lê Văn Hà quê quán ở phường Nam
** Giacôbê Lê Văn Mẫn** (1922 – 2001) là một linh mục được bí mật tấn phong Giám mục của Giáo hội Công giáo Rôma tại Việt Nam. Ông được Tổng Giám mục Philipphê Nguyễn
**Lê Văn Phúc** là một sỹ quan cao cấp Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, hiện là Phó Tư lệnh Bộ đội Biên phòng phụ trách cửa khẩu, đối ngoại. ## Binh
**Lê Văn Hoạch** (1896 – 1978) là Thủ tướng Cộng hòa Tự trị Nam Kỳ từ tháng 11 năm 1946 đến tháng 9 năm 1947. ## Tiểu sử ### Thân thế Lê Văn Hoạch sinh
**Lê Văn Xuân** (10 tháng 10 năm 1929 – 12 tháng 6 năm 2003), là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội Nhân dân Việt Nam, hàm Phó Đô đốc, nguyên Phó Tư lệnh
**Lê Văn Út** (sinh 15 tháng 12 năm 1958 tại xã An Trường, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh) là một Thiếu tướng Công an nhân dân Việt Nam. Nguyên Ủy viên Thường vụ Tỉnh