Lê Quỳnh (6 tháng 9 năm 1934 – 5 tháng 1 năm 2008) là nam diễn viên điện ảnh Việt Nam trước năm 1975. Ông là một trong những tài tử đời đầu của nền điện ảnh Việt Nam. Phim dựa trên tiểu thuyết của Phan Trần Chúc, do Lê Dân làm đạo diễn, hãng Tân Việt Điện Ảnh của Bùi Diễm sản xuất. Phần âm nhạc do hai nhạc sĩ Nguyễn Hữu Ba và Phạm Duy phụ trách. Liên tiếp sau đó ông đóng vai chính trong các phim Mưa rừng, Đôi mắt người xưa, Bẫy ngầm, Mùa thu cuối cùng. Trong đó phim Bẫy ngầm của đạo diễn Lê Hoàng Hoa, Lê Quỳnh đoạt giải "Nam diễn viên xuất sắc".
Năm 1966, Lê Quỳnh đại diện Việt Nam tham dự Đại hội điện ảnh Á Châu tại Seoul, Hàn Quốc và đã đoạt được hai giải thưởng trong Đại hội này. Năm 1967, Lê Quỳnh cũng tham dự Đại hội điện ảnh quốc tế tại Berlin, Đức. Lần này ông được mời làm hội viên danh dự của nghiệp đoàn diễn viên điện ảnh quốc tế.
Ông kết hôn với người vợ đầu là ca sĩ nổi tiếng Thái Thanh và có 5 người con. Trong đó có 2 người con gái theo nghề hát là ca sĩ Ý Lan và Quỳnh Hương. Ông tái hôn với người vợ thứ hai và có 4 người con. Ngày 5 tháng 1 năm 2008, ông qua đời tại California, hưởng thọ 74 tuổi.
Phim đã tham gia
- Chúng tôi muốn sống (1956)
- Bụi phấn hồng
- Bẫy ngầm
- Chờ người
- Đôi mắt người xưa
- Hồi chuông thiên mụ (1957)
- Mưa rừng
- Mùa thu cuối cùng
- Ngàn năm mây bay
- Từ Sài Gòn đến Điện Biên Phủ
- Tổ Đặc Công 13
- Hoà-Bình (1970)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Quýnh** (, Nôm: 黎侗; 1750 - 1805) hay **Lê Doãn Hữu** (黎允有), là một võ quan Đại Việt triều Lê trung hưng. Ông được xem là một trung thần của vua Lê Chiêu Thống.
**Trần Lê Quỳnh** (sinh ngày 18 tháng 8 năm 1978 tại Hà Nội, quê gốc ở Hải Dương, Việt Nam) là một nhạc sĩ Việt Nam, là con trai của nhà văn Trần Hoài Dương
**Lê Quỳnh** (6 tháng 9 năm 1934 – 5 tháng 1 năm 2008) là nam diễn viên điện ảnh Việt Nam trước năm 1975. Ông là một trong những tài tử đời đầu của nền
**Lê Duy Cận** (chữ Hán: 黎維Tập tin:Cận.svg, ?–?), hay **Lê Duy Cẩn**, là một hoàng tử và là nhiếp chính Việt Nam. Ông từng được quân Tây Sơn lập lên làm Giám quốc Đại Việt
**Lê Huy Trâm** (黎輝Tập tin:⿰王簪.svg, 1742-1802), nguyên tên cũ là **Tuân**, hiệu: **Ứng Hiên**; là danh sĩ thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử **Lê Huy Trâm** là người làng
**Lê Doãn Thân** (chữ Hán: 黎允伸, 1720-1773), người xã Đại Mão, huyện Siêu Loại (nay là thôn Đại Mão, xã Hoài Thượng, thị xã Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh). Đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến
**Lê Trang Tông** (chữ Hán: 黎莊宗 1515 - 9 tháng 3 năm 1548), hay còn gọi là **Trang Tông Dụ Hoàng đế** (莊宗裕皇帝), tên thật là **Lê Ninh** (黎寧), là vị Hoàng đế thứ 12
**Nguyễn Bá Quýnh** Thiếu uý, tước Nguyên quận công, là người bị Trịnh Kiểm gọi về (1569) để Nguyễn Hoàng vào thế khi ông làm Tổng Trấn Thuận Hóa Quảng Nam. ## Tiểu sử left|thumb|Bản
Di tích đài tưởng niệm kênh Nhà Lê ở Nghệ An năm 2009 Âu cầu Hội - [[cửa biển Thần Phù|cửa Thần Phù trên sông Nhà Lê ở Yên Mô, Ninh Bình]] **Kênh Nhà Lê**
**Nguyễn Thọ Quỳnh** (thế kỷ XV) là một nhà Nho học người Việt Nam. Quê ông là làng Quỳnh Lý, xã Thụy Quỳnh, nay thuộc huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình. Ông đỗ đồng tiến
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Nguyễn Quỳnh** (1677–1748) là một danh sĩ thời Lê – Trịnh (vua Lê Hiển Tông), từng thi đỗ Hương cống nên còn gọi là **Cống Quỳnh**. Ông nổi tiếng với sự trào lộng, hài hước
**Lê Bá Ly** (黎伯驪, 1476-1557) là tướng nhà Lê sơ và nhà Mạc và nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông tham gia cuộc chiến tranh Lê-Mạc lần lượt phục vụ cho
**Vũ Quỳnh** (武瓊, 1452-1516) là một vị quan nhà Lê sơ và đồng thời cũng là một trong những người đóng góp xây dựng bộ quốc sử Việt Nam, bộ Đại Việt sử ký toàn
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
**Antôn Nguyễn Hữu Quỳnh** (1768 - 7 tháng 10 năm 1840) là một giáo dân Công giáo Việt Nam, được Giáo hoàng Gioan Phaolô II phong thánh vào năm 1988. ## Thân thế Antôn Nguyễn
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Tađêô Lê Hữu Từ** (28 tháng 10 năm 1897 – 24 tháng 4 năm 1967) là một giám mục Công giáo người Việt Nam, với khẩu hiệu giám mục là "Tiếng kêu trong hoang địa" (_Vox
**Chi Quỳnh** (danh pháp khoa học: **_Epiphyllum_**), là một chi thực vật gồm khoảng 19 loài thuộc họ Xương rồng (_Cactaceae_), có nguồn gốc từ Trung Mỹ. Tên gọi chung của chúng trong tiếng Việt
**Lê Công Vinh** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Anh được xem là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử bóng
use both this parameter and |birth_date to display the person's date of birth, date of death, and age at death) --> | death_place = | death_cause = | body_discovered = | resting_place = | resting_place_coordinates
**Lê Thị Quỳnh Hoa** (sinh ngày 26 tháng 10 năm 1968) là kiểm sát viên Việt Nam. Bà hiện đang giữ chức vụ Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (từ ngày
**Lê** () là một họ của người Việt Nam và Trung Quốc. Họ Lê phổ biến ở miền nam Trung Quốc (Quảng Đông, Hồng Kông). Họ "Lê" của người Trung Quốc (chữ Hán: 黎; bính
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Tung** là một vị quan nhà Lê sơ dưới thời các vua Lê Thánh Tông, Lê Tương Dực và đồng thời cũng là một trong các tác giả của bộ quốc sử Việt Nam,
**Án lệ 58/2023/AL** về tình tiết định khung hình phạt tại điểm c khoản 3 Điều 244 của Bộ luật Hình sự là án lệ thứ 58 thuộc lĩnh vực hình sự của hệ thống
**Lê Mộng Bảo** (1923-2007) là một nhạc sĩ nhạc vàng trước năm 1975 với ca khúc nổi tiếng _Đập vỡ cây đàn_. Ông có một số bút danh khác là **Tùng Vân**, **Tuyết Sơn**, **Anh
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
Lễ hội làng Vân Côn - Hoài Đức - Hà Nội Lễ hội đua bò 7 núi An Giang **Lễ hội Việt Nam** là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Nam Phong** (1927-2022) là một sĩ quan cấp cao trong Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Trung tướng, nguyên Sư trưởng sư 7 Quân đoàn 4, Tư lệnh Quân đoàn 1, Tham mưu
**Trường Trung học phổ thông chuyên Lê Hồng Phong** (tiếng Anh: _Le Hong Phong High School for the Gifted_) là một trường trung học phổ thông chuyên tại quận 5, Thành phố Hồ Chí Minh.
**Văn học đời Lê sơ** là một giai đoạn văn học Việt Nam dưới thời kỳ đầu nhà Hậu Lê nước Đại Việt từ năm 1428 đến năm 1527. ## Khái quát Các thể loại
**_Án lệ 07/2016/AL_** về công nhận hợp đồng mua bán nhà được xác lập trước ngày 1 tháng 7 năm 1991 là án lệ công bố thứ 7 thuộc lĩnh vực dân sự của Tòa
Tác giả Iris Lê Iris Lê tên thật Lê Quỳnh Phương, sinh ngày 1111994, bắt đầu làm thơ từ năm 6 tuổi, đã tốt nghiệp ngành Ytá tại Đại học Nam Úc. Đang làm việc
Bắc hành lược ký là một hồi ký chính trị của Trường Phái hầu Lê Quýnh mà trọng điểm là mười năm ông bị cầm tù trong nhiều nhà ngục tại Trung Hoa sau khi
**Lê Lai** là một tướng lĩnh tham gia Khởi nghĩa Lam Sơn, ông được coi là một anh hùng, một tấm gương trung nghĩa với sự kiện nổi tiếng trong lịch sử Việt Nam là
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
**Lê Bôi** (1380-?), tên thật là **Phạm Bôi**, người làng Địa Linh, nay thuộc làng Đông Linh, xã An Bài, huyện Quỳnh Phụ, tỉnh Thái Bình nhưng sinh ra và lớn lên tại xã Tình
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Lê Niệm** (chữ Hán: 黎念, ? - 1485), là nhà chính trị, quân sự cao cấp của Đại Việt thời Lê. Ông quê ở xã Duy Trinh, huyện Thuần Hựu, là con trai của tướng
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Khôi** (; ? - 1446), tên thụy là **Vũ Mục**, công thần khai quốc nhà Lê sơ. Ông là con trai của Lê Trừ- anh thứ hai của Lê Lợi, tham gia khởi nghĩa
**Văn học Việt Nam thời Tiền Lê** được nhiều nhà nghiên cứu xem là giai đoạn sơ khởi của nền văn học viết Việt Nam (để phân biệt với văn học dân gian, văn học