✨Lê Liêm

Lê Liêm

Lê Liêm (1922 - 1985) là nhà cách mạng Việt Nam, Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, ông từng là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam thời kỳ mới thành lập, Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Chủ nhiệm Văn phòng Văn giáo Phủ Thủ tướng, Thứ trưởng Bộ Giáo dục Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.

Ông tên thật là Trịnh Đình Huấn, người làng Tía, huyện Thường Tín tỉnh Hà Đông, trước năm 1945 hoạt động ở tỉnh Phúc Yên, từng bị tù ở Sơn La, được cử làm Ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ, năm 1945 cùng với các đồng chí Nguyễn Văn Kha, Nguyễn Đức Quỳ tham gia lãnh đạo khởi nghĩa ở Hải Dương. Ông cũng tham gia Ban lãnh đạo giành chính quyền ở Hà Nội.

Thời kỳ trước cách mạng

Học hết tiểu học ở quê nhà, ông lên Hà Nội học ở trường tư thục Thăng Long, nơi có các thầy Phan Thanh, Hoàng Minh Giám dạy văn, Võ Nguyên Giáp dạy sử. Tại đây ông được giác ngộ tinh thần yêu nước và tham gia phong trào Dân chủ (1936-1939). Năm 1940, ông gia nhập Đoàn Thanh niên Dân chủ rồi thoát ly hoạt động cách mạng.

Năm 1942 bị mật thám Pháp bắt cùng Trần Quang Huy và Hoàng Văn Nọn (tổ công tác của Đảng bộ Hải Phòng) và bị đày lên Sơn La. Tại đây ông tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống, cùng Lưu Đức Hiếu và Đỗ Nhuận tham gia viết bài cho báo Suối Reo do Trần Huy Liệu là chủ bút. Vì mật thám Pháp không tìm thấy chứng cứ nên ông được ra tù sau một năm thụ án và phải về quản thúc ở Hải Phòng.

Năm 1943 ông trở thành Xứ ủy viên Xứ ủy Bắc Kỳ. Đầu năm 1944, ông được Xứ ủy cử về phụ trách phong trào Liên khu C (gồm 4 tỉnh: Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình) thay ông Trần Tử Bình vừa bị bắt cuối 1943 ở Thái Bình.

Tham gia cách mạng tháng 8

Đầu tháng 8/1945, Bí thư Xứ ủy Bắc kỳ Nguyễn Văn Trân lên Tân Trào dự Hội nghị Trung ương. Qua radio biết tin Nhật Hoàng đã đầu hàng Đồng minh ngày 14/8/1945, Thường vụ Xứ Ủy (Trần Tử Bình, Nguyễn Khang) triệu tập Hội nghị Xứ ủy (còn gọi là Hội Nghị Tân Trào "dưới xuôi") tại làng Vạn Phúc, Hà Đông. Các Xứ ủy viên: Văn Tiến Dũng, Lê Liêm, Đặng Kim Giang, Nguyễn Văn Lộc, Xuân Thủy... về dự.

Ngày 15/8/1945, thấy tình hình có nhiều biến động, Hội nghị quyết định thành lập Ủy ban Khởi nghĩa Hà Nội do Nguyễn Khang là Chủ tịch cùng các ủy viên Nguyễn Quyết, Trần Quang Huy, Nguyễn Duy Thân, Lê Trọng Nghĩa và cố vấn Trần Đình Long. Sớm ngày 16/8/1945, các Xứ ủy viên tỏa về các địa phương. Văn Tiến Dũng về Chiến khu Hòa Ninh Thanh, Nguyễn Văn Lộc về Sơn Tây, Đặng Kim Giang ở lại Hà Đông, còn ông Lê Liêm về tổ chức khởi nghĩa ở Hưng Yên và Hải Dương.

Trong kháng chiến chống Pháp

Trong những ngày đầu kháng chiến chống Pháp, ông chủ yếu hoạt động công tác chính trị trong quân đội (Chính trị uỷ viên trong Ủy ban Kháng chiến chiến Khu 1).

Ngày 3 tháng 10 năm 1947 được bổ nhiệm làm Phó phòng Dân quân (sau là Cục phó Cục Dân quân) Bộ Tổng chỉ huy. Ngày 25/4/1948 ông được bổ nhiệm Cục trưởng Cục Dân quân Bộ Tổng chỉ huy thay ông Khuất Duy Tiến, năm 1949 kiêm thêm chức Cục trưởng Cục Chính trị thay Thiếu tướng Văn Tiến Dũng. Chủ nhiệm đầu tiên của Báo Quân đội nhân dân.

Ủy viên Bộ chỉ huy chiến dịch Biên giới năm 1950.

Năm 1950, khi Cục Chính trị được nâng lên thành Tổng cục Chính trị trực thuộc Bộ Tổng Tư lệnh Quân đội Quốc gia và dân quân Việt Nam, ông được cử làm Cục trưởng Cục Tuyên huấn , sau đó là Phó Chủ nhiệm Tổng cục. Chủ nhiệm là ông Nguyễn Chí Thanh.

Năm 1954, ông là Đảng ủy viên Bộ Tư lệnh Mặt trận Điện Biên (gồm các ông: Võ Nguyên Giáp - Tổng tư lệnh, Hoàng Văn Thái – Tham mưu trưởng, Lê Liêm – Chủ nhiệm chính trị, Đặng Kim Giang – Chủ nhiệm hậu cần). Trực tiếp chỉ đạo làm công tác tư tưởng cho bộ đội khi chuyển từ phương án "đánh nhanh thắng nhanh" sang "đánh chắc tiến chắc", kéo pháo vào đã gian khổ rồi lại phải rút ra... và viết nhiều bài xã luận nóng trên báo Quân Đội Nhân Dân tiền phương động viên tinh thần chiến sỹ.

Công tác dân sự

Sau năm 1954, ông chuyển sang lĩnh vực dân sự trước khi có đợt phong quân hàm năm 1958. Ông được bổ nhiệm Thứ trưởng Bộ Văn hóa phụ trách điện ảnh, Bí thư Đảng đoàn Bộ dưới thời Bộ trưởng Hoàng Minh Giám. Ông kiêm chức Hiệu trưởng Trường Lý luận nghiệp vụ (thuộc Bộ Văn hóa, nay là Trường Đại học Văn hóa) trong thời gian 1959 - 1960.

Ông là người công tâm hết sức ủng hộ văn nghệ sĩ, trong phong trào Nhân văn Giai phẩm Lê Liêm không viết một dòng nào chống lại những người trong nhóm Nhân văn Giai phẩm.

Năm 1960 tại Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam III, ông được bầu làm Ủy viên Dự khuyết Ban chấp hành Trung ương,

Tháng 1 năm 1963 ông giữ chức Chủ nhiệm Văn phòng Văn hóa giáo dục Phủ Thủ tướng (trên cả Bộ trưởng) thay ông Tố Hữu đến tháng 10 năm 1965 thì ông Trần Quang Huy kế nhiệm

Năm 1965, ông làm Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, Bí thư đảng đoàn Bộ, Chánh Thư ký Công đoàn Giáo dục Việt Nam kiêm Hiệu trưởng Trường Chính trị Bộ Giáo dục. . Năm 1968 ông kiêm nhiệm Phó Trưởng ban Khoa giáo Trung ương .

Trong những năm 1960, ông phản đối việc thân Trung quốc, chống Liên Xô, và trong một bài diễn văn về việc cải tạo giáo dục, năm 1968, ông trở lại quan điểm chính thống. Có liên quan trong Vụ án Xét lại Chống Đảng, ông bị khai trừ Đảng vào tháng 5 năm 1968.

Sau Đại hội Đảng V (1982) ông trở lại công tác ở Ban Khoa giáo Trung ương.

Ông mất năm 1985.

Gia đình

Vợ ông là bà Lê Thu Trà, tham gia cách mạng năm 1938 khi là giáo viên tiểu học, sau đó giữ các trọng trách: Trưởng đoàn Phụ nữ Cứu quốc, Phó Hội trưởng Hội phụ nữ Trung ương, Phó Chủ nhiệm Ủy ban thiếu niên và nhi đồng của Quốc hội.

Ông bà có các con là Trịnh Thanh Đoan (giảng viên ĐHBKHN), Trịnh Dân, Trịnh Kháng chiến, Trịnh Thành Công, Trịnh Hồng Hà, Trịnh Hồng Anh (Đại tá, Phó Giáo sư- Tiến sĩ, Chính trị viên Viện Tên lửa / Viện Khoa học và Công nghệ quân sự), Trịnh Thanh Hương.

Sáng tác

Sáng tác nhiều ca khúc như Người giáo viên nhân dân, Anh hùng Nguyễn Văn Trỗi (1964), Cánh hạc trời xanh, Ta, đoàn viên thanh niên, Từ Plây-me đến Bàu Bàng. Cùng 2 nhạc sĩ Nguyễn Văn Thẩm, Trần Quý viết Đại hợp xướng "Điện Biên Phủ sống mãi" được Đoàn nhạc Giao hưởng và Hợp xướng Việt Nam trình diễn kết thúc trong đêm ca nhạc kỷ niệm 10 năm Chiến thắng Điện Biên Phủ (7/5/1954 – 7/5/1964) tại Nhà hát Lớn Hà Nội.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Liêm** (1922 - 1985) là nhà cách mạng Việt Nam, Ủy viên Dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, ông từng là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Lê Đại Hành** (chữ Hán: 黎大行; 10 tháng 8 năm 941 - 18 tháng 4 năm 1005), tên húy là **Lê Hoàn** (黎桓). Ông là vị Hoàng đế sáng lập nhà Tiền Lê, trị vì
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**_Án lệ 10/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 10 thuộc hệ thống hành chính của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Nam Từ Liêm** là một quận nội thành cũ nằm ở phía tây thành phố Hà Nội, Việt Nam. Nam Từ Liêm là quận có nhiều công trình kiến trúc hiện đại và quan trọng
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
Tranh vẽ cảnh vua Lê thiết triều của Samuel Baron - thời Lê Trung Hưng thế kỷ XVII. **Hành chính Đàng Ngoài thời Lê trung hưng**, hay còn gọi là **hành chính Đại Việt thời
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Bắc Từ Liêm** là một quận nội thành thuộc thành phố Hà Nội, Việt Nam. ## Địa lý Quận Bắc Từ Liêm nằm cách trung tâm thành phố Hà Nội 10 km về phía tây, có
** Lê Trọng Thứ** hay ** Lê Phú Thứ** (1693 – 1783), đôi khi còn gọi là ** Lê Trung Hiến**, là quan đại thần thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Đức Mao** (1462-1529) là danh sĩ thời Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Lê Đức Mao sinh năm Nhâm Ngọ (1462) tại phường Đông Ngạc, huyện Từ Liêm, tỉnh Hà
**Nhà Lê** (chữ Nôm: 茹黎, chữ Hán: 黎朝, Hán Việt: _Lê triều_), hay còn được gọi là **nhà Tiền Lê** (chữ Nôm: 家前黎, Chữ Hán: 前黎朝, Hán Việt: _Tiền Lê triều_) là một triều đại
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Lê Long Đĩnh** (chữ Hán: 黎龍鋌 15 tháng 11 năm 986 – 19 tháng 11 năm 1009) là vị hoàng đế thứ 3 cũng là vị hoàng đế cuối cùng của nhà Tiền Lê trong
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
_[[Chiếu dời đô_ – bản dịch của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.|thế=]] nhỏ|330x330px|Một góc phố Hà Nội đêm 10 tháng 10 năm 2010 **Đại lễ 1000 năm Thăng Long – Hà
**_Án lệ 04/2016/AL_** là án lệ công bố thứ 4 thuộc lĩnh vực dân sự của Tòa án nhân dân tối cao tại Việt Nam, được Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối
**Tiền Lê Trung Tông** (chữ Hán: 前黎中宗 983 – 21 tháng 12 năm 1005), tên thật **Lê Long Việt** là vị hoàng đế thứ hai của nhà Tiền Lê. Khi vua cha Lê Đại Hành
**Lê Chiêu Thống** (chữ Hán: 黎昭統 1765 – 1793) hay **Lê Mẫn Đế** (chữ Hán: 黎愍帝), tên thật là **Lê Duy Khiêm** (黎維Tập tin:Nom Character ⿰礻兼.svg), khi lên ngôi lại đổi tên là **Lê Duy
**Lê Do** (Chữ Hán: 黎槱; Hán Việt: **_Lê Dữu_** ?-1519) là một vị hoàng đế nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Do được lập lên ngôi và thất bại trong thời gian loạn
**Lễ hội Tịch Điền Đọi Sơn**, xã Tiên Sơn, thị xã Duy Tiên, Hà Nam là một lễ hội mang ý nghĩa khuyến nông và là nét đẹp văn hóa trở về nguồn cội. Lần
**Lê Đình Kiên** (1621 - 1704) là một viên quan dưới triều Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông là người có tài về chính trị, quân sự, ngoại giao, ngoại thương, nên
**Lê Tranh** (chữ Hán: 黎錚; 27 tháng 3, 1467 - 6 tháng 8, 1500), là một Hoàng tử và là nhà thơ thời nhà Hậu Lê. ## Tiểu sử Phúc vương Tranh (福王錚) sinh ngày
**Lê Sát** (chữ Hán: 黎察, ? – 1437) là chính khách, nhà quân sự, thừa tướng Đại Việt thời Lê sơ. Ông là người làng Bỉ Ngũ, thuộc Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Thanh Hóa,
Lễ hội làng Vân Côn - Hoài Đức - Hà Nội Lễ hội đua bò 7 núi An Giang **Lễ hội Việt Nam** là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
**Lê Đại Cương** (chữ Hán: 黎大綱, 1771 - 1847) còn gọi là **Lê Đại Cang**, tự **Thống Thiện**, hiệu **Kỳ Phong**. Ông là một vị quan nổi tiếng tài năng, trung chính thời Nguyễn, trải
**Lê Lăng** (chữ Hán: 黎凌; ? - 1462) là tướng nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam. Ông là một trong những tướng lĩnh chủ chốt trong cuộc chính biến Thiên Hưng, phế Lê
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Trần Chân** (chữ Hán: 陳真, 1470-1518) là tướng Đại Việt cuối thời Lê sơ, người xã La Khê, huyện Từ Liêm, Hà Nội, Việt Nam. Ông đã đóng vai trò quan trọng trong việc đánh
**Lê Hiến Tông** (chữ Hán: 黎憲宗 6 tháng 9 năm 1461 – 24 tháng 6 năm 1504) là vị hoàng đế thứ sáu của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Ông cai trị từ ngày
**Đinh Lễ** (chữ Hán: 丁禮; ?-1427) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, người sách Thùy Cối, nay là Lam Sơn, Thọ Xuân, Thanh Hoá, Việt Nam. Ông tham
**Lê Duy Vĩ** (chữ Hán: 黎維禕; 1745 - 1772), hay **Lê Hựu Tông** (黎佑宗), còn gọi là **An Định Thái Tử** (安定太子), là một Hoàng thái tử dưới thời nhà Lê Trung Hưng trong lịch
Phủ Đông Thành Vương, nơi thờ Đông Thành Vương Lê Ngân Tích ở [[cố đô Hoa Lư]] **Lê Long Tích** (chữ Hán: 黎龍錫; ? – 1005) là con thứ hai của Lê Đại Hành. Sinh
**Lê Chân Tông** (chữ Hán: 黎真宗 1630 – 2 tháng 10 năm 1649) tên húy là **Lê Duy Hựu** (黎維祐, 黎維禔), là vị Hoàng đế thứ 7 của nhà Lê Trung hưng và thứ 18
Do nước Đại Việt bị chia cắt từ đầu thế kỷ 17, nông nghiệp Đại Việt thời Lê trung hưng bao gồm 2 nội dung _nông nghiệp Đàng Ngoài_ và nông nghiệp Đàng Trong. Nông
**Lê Long Thâu** (chữ Hán: 黎龍鍮, ? - 1000) là một hoàng tử của nhà Tiền Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Lê Long Thâu là con trai cả của vua Lê
nhỏ|phải|Một buổi tà lễ thờ phượng quỷ Satan nhỏ|phải|Họa phẩm châu Âu về một buổi Thánh lễ đen **Tà lễ** hay còn gọi là **Lễ Đen** (_Black Mass_) một khái niệm dùng để chỉ các
**Lê Tuân** (chữ Hán: 黎洵; 21 tháng 5, 1482 - 20 tháng 9, 1512), còn gọi là **An Đại vương** (安大王) hay **Hậu Trạch đại vương** (厚澤大王), là một vị hoàng tử nhà Hậu Lê,
**Lê Tung** là một vị quan nhà Lê sơ dưới thời các vua Lê Thánh Tông, Lê Tương Dực và đồng thời cũng là một trong các tác giả của bộ quốc sử Việt Nam,
**Lễ đặt tên con** là một nghi lễ của đồng bào dân tộc Êđê, Tây Nguyên. Khi đứa con ra đời phải có hai bà đỡ. Một là bà đỡ lưng cho người đẻ (pê
**Phan Lê Phiên** (chữ Hán: 潘黎藩, 1735-1798), tên là Phan Văn Độ sau đổi là Phan Lê Phiên, rồi lại đổi là Phan Trọng Phiên, dòng dõi Phan Phu Tiên, là danh sĩ, đại quan
**Lê Văn Việt** (sinh năm 1961) là thẩm phán cao cấp người Việt Nam. Ông hiện giữ chức vụ Chánh án Toàn án nhân dân tỉnh Trà Vinh. ## Tiểu sử Lê Văn Việt sinh
**Lê Quang Liêm** (sinh ngày 13 tháng 3 năm 1991 tại Thành phố Hồ Chí Minh) là một đại kiện tướng cờ vua người Việt Nam. Anh là kỳ thủ số 1 Việt Nam và
phải|Khăn liệm Turin. **Khăn liệm Turin** hoặc **Vải liệm Turin** (tiếng Ý: _Sindone di Torino, Sacra Sindone_) là một tấm vải lanh mang hình ảnh của một người đàn ông dường như đã bị chấn
**Tiền dưỡng liêm** là khoản tiền do nhà nước thời Nguyễn cấp thêm ngoài lương bổng để nuôi lòng liêm khiết của quan lại. Tùy theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể mà mỗi
**Lê Hiền Đức** (sinh 12 tháng 12 năm 1932) là một nhà giáo hưu trí người Việt Nam, một người tích cực đấu tranh chống tham nhũng, và là một trong hai người đoạt Giải