✨Lê Tuân (An vương)

Lê Tuân (An vương)

Lê Tuân (chữ Hán: 黎洵; 21 tháng 5, 1482 - 20 tháng 9, 1512), còn gọi là An Đại vương (安大王) hay Hậu Trạch đại vương (厚澤大王), là một vị hoàng tử nhà Hậu Lê, con trưởng của Lê Hiến Tông.

Tuy ông là con trưởng của Hiến Tông nhưng không được truyền ngôi chính thống, về sau được dân chúng thờ phụng, tôn làm phúc thần ở xã Biện Hạ.

Tiểu sử

Lê Tuân sinh vào ngày 21 tháng 5, năm Hồng Đức thứ 13 (1482), mẹ là Chiêu nghi Mai Ngọc Đỉnh, người xã Biện Hạ, huyện Vĩnh Phúc. Lúc mang thai ông, Mai thị có mang tới 11 tháng, khi sinh ra trời nổi cơn gió lớn.

Đương thời ông được phong làm An vương (安王), tính tình thông minh đĩnh ngộ, học rộng, khí lực hơn hẳn người thường. Nhưng lại có tật nóng tính, hay thích mặc quần áo con gái, Hiến Tông không vừa lòng. Lúc nhỏ, ông vì trái ý nên định dùng thuốc độc hại mẹ, việc phát giác làm Hiến Tông nổi giận, bỏ hết thứ bậc mà lập con thứ 3 chính là Lê Túc Tông, thay ngôi lên làm Thái tử.

Năm Cảnh thống thứ 7 (1504), Hiến Tông qua đời, Cao phi muốn lập An vương lên kế vị nhưng các quần thần quyết lập Túc Tông. Từ đấy ông có ý oán hận, đổi hết tính xưa, thờ mẹ rất hiếu thảo. Bấy giờ Túc Tông mất sớm, trong triều lục đục chọn người kế vị. Nguyễn Kính phi và Nguyễn Nhữ Vy mưu việc trong cung, lừa Huy Gia Thái hoàng thái hậu ra khỏi Đông Kinh, lập em trai thứ của ông là Lê Tuấn lên kế vị, tức Lê Uy Mục.

Dưới đời Uy Mục Đế, ngoại thích hoành hành, chính trị suy đồi. Hoàng đế lại có tính thích giết người, giết chết Thái hoàng thái hậu vì không chịu lập mình, lại giết cung nhân hầu hạ xung quanh, nghe lời xu nịnh tàn sát người tông thất. An vương Tuân tự biết mình là con trưởng, hết sức cẩn thận giấu mình. Lúc đấy người trong họ có người bị giam, có người bị giết, riêng An vương không bị nghi kị. Về sau hoàng đế Lê Tương Dực lật đổ Uy Mục, lập lại sự thịnh trị của họ Lê.

Ngày 20 tháng 9, năm Hồng Thuận thứ 4 (1512), An vương Tuân qua đời, thọ 30 tuổi, được truy tặng làm An Đại vương (安大王), an táng ở quê mẹ là xã Biện Hạ, tôn làm Phúc thần. Về sau, nhiều lần dân làng gặp tai họa, phúc thần đã giúp quan quân đánh bại Nhà Mạc mà khôi phục Đông Kinh.

Ông được chính thức gia tôn thành Chiêu Cảm Linh Ứng Phù Quốc Hiển Hưu Tế Công Trợ Thuận Quảng Hóa Hoằng Phu Hoằng Đức Hậu Trạch Đại Vương (昭敢靈應扶国顯休蔽公助順瀇化弘孚弘德厚澤大王).

Gia quyến

  • Ông nội: Thánh Tông Thuần hoàng đế Lê Tư Thành (1442-1497).
  • Bà nội: Huy Gia Thuần hoàng hậu (徽嘉淳皇后; 1441 - 1505), húy Nguyễn Hằng (阮晅), bị Lê Uy Mục sát hại.
  • Cha: Hiến Tông Duệ hoàng đế Lê Tranh (1461-1504).
  • Mẹ: Mai Ngọc Đỉnh (梅玉頂; 1463 - 1526), nguyên giữ vị Chiêu nghi, về sau truy phong thành Từ Trinh Liêm hoàng hậu (慈貞廉皇后).
  • Vợ: Trịnh Thị Chuyên (鄭氏顓; 1480 - 1532), người xã Biện Thượng. Năm 1500 được cưới làm phu nhân. Về sau được truy tôn Từ Hòa Thanh Tiết quận phu nhân (慈和清節郡夫人).
  • Con: Lê Kỵ (黎騎; 1501 - 1559),vốn là trưởng tôn của Lê Hiến Tông, lớn lên chỉ thích uống rượu, dạo chơi ruộng vườn, không thích làm quan, sống trong thời nhà Mạc riêng không bị nghi ngờ gì. Khi mất, thụy là Thuần Hậu (淳厚). Ông cưới Trịnh Thị Phi (鄭氏緋), một ca kỹ làm phu nhân, sinh ra Lê Bật. ** Cháu: Lê Bật (黎苾; 1519 - 1598), năm 37 tuổi được vào hầu Lê Anh Tông, Thái sư Trịnh Kiểm thấy là người tôn thất, bèn cho làm Chánh đội trưởng. Về sau lập công, phong làm Văn Bật nam (文弼男). Khi mất, thụy là Thuần Nghĩa (淳義). Tính ông hòa nhã chất phác, yêu thương người khác, hâm mộ Phật giáo. *** Chắt: Lê Xích (黎赤; 1539 - 1640), tính dũng lược, khoan hậu, theo hầu Bình An vương Trịnh Tùng và Thanh vương Trịnh Tráng, đánh giặc lập công, phong làm Văn Tuấn hầu (文俊侯). Khi mất, thụy là Thuần Chính (淳正), lúc đấy con cháu nhiều không kể xiết và là người thọ nhất trong tôn thất nhà Hậu Lê.
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Tuân** (chữ Hán: 黎洵; 21 tháng 5, 1482 - 20 tháng 9, 1512), còn gọi là **An Đại vương** (安大王) hay **Hậu Trạch đại vương** (厚澤大王), là một vị hoàng tử nhà Hậu Lê,
nhỏ|alt=Balcony snap|Hai vợ chồng mới cưới là [[William, Thân vương xứ Wales|Vương tôn William, Công tước xứ Cambridge và Kate, Công tước phu nhân xứ Cambridge trên ban công của điện Buckingham. Bên trái là
**An Vương** (chữ Hán: 安王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Thụy hiệu * Xuân
**Lê Tranh** (chữ Hán: 黎錚; 27 tháng 3, 1467 - 6 tháng 8, 1500), là một Hoàng tử và là nhà thơ thời nhà Hậu Lê. ## Tiểu sử Phúc vương Tranh (福王錚) sinh ngày
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
nhỏ|Lễ Liệt Thân vương [[Đại Thiện]] **Hòa Thạc Lễ Thân vương** (chữ Hán:和碩禮親王, ) là tước vị Thân vương thế tập truyền đời nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con
**Án lệ** là một hình thức của pháp luật, theo đó Nhà nước thừa nhận những bản án và quyết định giải quyết vụ việc của tòa án (trong các tập san **án lệ**) làm
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
Sự **không tuân thủ thuế** là một loạt các hoạt động bất lợi cho hệ thống thuế của chính phủ. Điều này có thể bao gồm tránh thuế, đó là giảm thuế bằng các phương
**Vương Vũ Tuấn** (chữ Hán: 王武俊, bính âm Wang Wujun, 735 - 9 tháng 8 năm 801), tên tự là **Nguyên Anh** (元英), bản danh **Một Nặc Hàn** (沒諾幹), thụy hiệu **Lang Nha Trung Liệt
nhỏ|phải|Đại lễ Kỳ Yên năm 2018 tại Miếu Ngũ Hành Nương Nương, Bình Hưng Hòa A, Bình Tân **Lễ Kỳ yên** (có nghĩa là _lễ cầu an_) là lễ tế thần Thành hoàng lớn nhất
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Thái Tông** (chữ Hán: 黎太宗 22 tháng 12 năm 1423 – 7 tháng 9 năm 1442), tên húy **Lê Nguyên Long** (黎元龍), là vị hoàng đế thứ hai của hoàng triều Lê nước Đại
**Lê Hiến Tông** (chữ Hán: 黎憲宗 6 tháng 9 năm 1461 – 24 tháng 6 năm 1504) là vị hoàng đế thứ sáu của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Ông cai trị từ ngày
Lễ đăng quang của Nữ vuơng Elizabeth II của Vuơng quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các vuơng quốc khác thuộc khối Thịnh vượng chung được diễn ra ngày 02 tháng 6 năm
**Lê Túc Tông** (chữ Hán: 黎肅宗 6 tháng 9 năm 1488 – 12 tháng 1 năm 1505) là vị hoàng đế thứ bảy của Hoàng triều Lê nước Đại Việt. Túc Tông chỉ giữ ngôi
**Vũ Đức vương** (; ? – 1028) là một tông thất và tướng lĩnh thời đầu nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Các sách sử như _Đại Việt sử lược_, _Đại
**Tađêô Lê Hữu Từ** (28 tháng 10 năm 1897 – 24 tháng 4 năm 1967) là một giám mục Công giáo người Việt Nam, với khẩu hiệu giám mục là "Tiếng kêu trong hoang địa" (_Vox
**Lê Cung Hoàng** (chữ Hán: 黎恭皇 26 tháng 7 năm 1507 – 15 tháng 9 năm 1527) là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ năm 1522 đến 1527, tổng
**Huy Gia Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 徽嘉皇太后; 1441 - 8 tháng 4, 1505), hay **Trường Lạc Hoàng hậu** (長樂皇后), là phi tần của hoàng đế Lê Thánh Tông, sinh mẫu của hoàng đế Lê
**Vương hậu Camilla** (tên khai sinh là **Camilla Rosemary Shand**, sinh ngày 17 tháng 7 năm 1947) là Vương hậu của Vương quốc Liên hiệp Anh và 14 vương quốc khác thuộc Khối Thịnh vượng
thumb|right|Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và trẻ em dưới 2 tuổi cần cải thiện tình trạng dinh dưỡng bằng cách ăn thực phẩm tốt cho sức khỏe Trong dinh dưỡng, **chế độ ăn
**Trịnh Lệ** (chữ Hán: 鄭棣, ? - ?), là Vương thân họ Trịnh dưới triều Lê Trung Hưng trong lịch sử Việt Nam. Trịnh Lệ là con trai thứ hai của đức Nghị Tổ Ân
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Thủ tướng Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** (gọi tắt: **Thủ tướng Anh**) là người đứng đầu chính phủ của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland. Thủ tướng lãnh đạo Nội
phải|[[Khâm định Việt sử thông giám cương mục (《欽定越史通鑑綱目》): Doãn Tư Tư (尹子思) đi sứ sang Nam Tống, vua Tống (Hiếu Tông) phong cho vua Lý (Anh Tông) là An Nam quốc vương (安南國王), (ngày
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Quan chế Hậu Lê** là hệ thống các định chế cấp bậc phẩm hàm quan lại phong kiến kiểu Trung Hoa, được áp dụng ở Việt Nam dưới thời Lê sơ và một phần dưới
**Lê Khôi** (; ? - 1446), tên thụy là **Vũ Mục**, công thần khai quốc nhà Lê sơ. Ông là con trai của Lê Trừ- anh thứ hai của Lê Lợi, tham gia khởi nghĩa
**Triệu vương** (趙王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và thân vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Triệu nhà Chu. ## Việt Nam ### Thời kỳ Bắc thuộc lần thứ
**Lê Văn Linh** (黎文靈 hay 黎文零, 1376 - 1448) là công thần khai quốc nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, làm quan trải ba triều vua Lê Thái Tổ, Lê Thái Tông, Lê
**Báo Ấn Độ** hay **Báo hoa mai Ấn Độ** (_Panthera pardus fusca_) là một phân loài báo hoa mai phân bố rộng rãi tại tiểu lục địa Ấn Độ. Loài _Panthera pardus_ được IUCN phân
**Hội nghị Nghị chính Vương Đại thần** (; ), còn được gọi tắt là **Nghị chính xứ** (), là một cơ quan cố vấn cho Hoàng đế (Đại hãn) thời kỳ đầu nhà Thanh. Nghị
**Nguyễn Quý phi** (chữ Hán: 阮貴妃), hay gọi **Hiến Tông Nguyễn hoàng hậu** (憲宗阮皇后), không rõ năm sinh năm mất, là một cung tần của Lê Hiến Tông Lê Tranh. Bà là sinh mẫu Lê
**Nhân Thuận Vương hậu** (chữ Hán: 仁順王后; Hangul: 인순왕후; 27 tháng 6, 1532 - 12 tháng 2, 1575), hay **Ý Thánh Đại phi** (懿圣大妃), là Vương phi của Triều Tiên Minh Tông, vị quân chủ
**Lê Thiếu Dĩnh**(黎少穎) là một văn thần đời vua Lê Thái Tổ, tự là **Từ Kỳ**, hiệu là **Tiết Trai**, con của chí sĩ Lê Cảnh Tuân thời Hồ và thuộc Minh. ## Thân thế
**Tuân Tử** (chữ Hán: ; ) là một triết gia người Trung Quốc sống vào cuối thời Chiến Quốc. Cùng với Khổng Tử và Mạnh Tử, ông được xem là một trong ba nhà tư
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
thumb|Vương Đạo **Vương Đạo** (chữ Hán: 王導, 276 - 339), tên tự là **Mậu Hoằng** (茂弘), nguyên quán ở huyện Lâm Nghi, tỉnh Sơn Đông, là đại thần, tể tướng dưới thời Đông Tấn trong
**Kinh tế Vương quốc /Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là một nền kinh tế thị trường xã hội và định hướng thị trường phát triển cao. được cấu thành bởi 4 nền kinh tế
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
Đình Tân An (còn gọi là đình Bến Thế), nằm bên sông Sài Gòn thuộc khu phố 1, phường Tân An, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đình Tân An ra đời cùng
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Minh Vương** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Vưng,** sinh ngày 1 tháng 6 năm 1950) là nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam, thành danh từ trước năm 1975. Ông kết hợp cùng