Lê Duy Thước (1918–1997) là một nhà khoa học nông nghiệp và nhà giáo người Việt Nam.
Thân thế
Lê Duy Thước sinh tại xã Diễn Quảng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ngày nay. Thuở nhỏ, ông vào Hà Tĩnh học ở trường Hương Sơn, rồi về Diễn Châu học tiếp tiểu học. Do ảnh hưởng từ phong trào Xô viết Nghệ Tĩnh, ông được gia đình cho ra Hà Nội học tập ở trường tư thục Lyceum Hồng Bàng (phố Hàng Trống). Năm 1933, ông cùng bạn thân Vũ Văn Chuyên tham gia đoàn hướng đạo sinh Hồng Đức. Năm 1934, do trường học đóng cửa, ông chuyển sang trường Tư thục Thăng Long, đỗ Tú tài bán phần và tiếp tục học trung học ở trường Albert Sarraut.
Năm 1938, ông lấy bằng Tú tài Toán và được tuyển thẳng vào Đại học Y Đông Dương nhờ tốt nghiệp xuất sắc. Tuy nhiên, ông lựa chọn theo học tại trường Cao đẳng Nông lâm do thời gian học ngắn hơn. Năm 1943, ông tốt nghiệp Đại học bằng kỹ sư canh nông và được bổ nhiệm làm Giám đốc Canh nông tỉnh Quảng Nam. Năm 1944, ông xuất bản công trình nghiên cứu khoa học đầu tay Quảng Nam Canh nông chí và được Tạ Quang Bửu cử làm Hướng đạo trưởng hướng đạo tỉnh Quảng Nam. Toàn quốc kháng chiến bùng nổ, ông di chuyển về Nghệ An tiếp tục công tác nghiên cứu. Năm 1947, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương. Ngày 17 tháng 11, ông được kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc Sở doanh điền (trước là Nha khẩn hoang di dân).
Tháng 7 năm 1951, ông là một trong 21 thành viên của Đoàn LX51 được Chính phủ Việt Nam cử sang Liên Xô học tập các ngành khoa học. Ông học tập tại Học viện Nông nghiệp K. A. Timiriazev (Moskva). Năm 1955, ông về nước, công tác tại Bộ Nông nghiệp.
Tháng 10 năm 1958, ông được Chính phủ cử làm đại biểu tham gia Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV) ở Moskva và được phép ở lại 2 tháng để bảo vệ Luận án Phó tiến sĩ khoa học tại Học viện K. A. Timiriazev. Ông bảo vệ luận án Phó tiến sĩ thành công với công trình Kỹ thuật tăng năng suất bông ở nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa vào tháng 10 năm 1958. Năm 1965, ông được điều về Bộ Nông lâm, phụ trách công tác Vụ trưởng Vụ Trồng trọt, Viện trưởng Viện Nông hóa và Thổ nhưỡng. Ngay trong năm 1976, ông đã chủ trương thành lập Khoa Quản lý ruộng đất (nay là Khoa Tài nguyên và Môi trường), là nơi đầu tiên đào tạo kỹ sư ngành Quản lý đất đai. Bằng những cống hiến của bản thân, ông được coi là "ông tổ" của ngành Khoa học đất Việt Nam.
Năm 1982, ông được bầu làm Phó Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội khóa I (1982–1988). Năm 1984, ông là chuyên viên Viện Quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, được Hội đồng Bộ trưởng giao nhiệm vụ Chủ nhiệm chương trình nhà nước Xây dựng cơ sở khoa học của quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên (1984–1988).
Qua đời
Từ 1983 đến 1997, ông nghỉ hưu tại Hà Nội nhưng vẫn tham gia hướng dẫn cao học, hướng dẫn Nghiên cứu sinh ngành Quản lý ruộng đất, Nông hoá thổ nhưỡng, Khoa học đất tại khoa Quản lý ruộng đất, trường Đại học Nông nghiệp I. và được an táng tại nghĩa trang trong khuôn viên Đại học Nông nghiệp I, nơi ông gắn bó một nửa cuộc đời mình với sự nghiệp nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Tặng thưởng
Năm 1980, ông được phong hàm Giáo sư. Năm 1988, ông được tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân.
Năm 2000, công trình Điều tra - Phân loại - Lập bản đồ đất Việt Nam do các nhà khoa học Lê Duy Thước, Cao Liêm, Vũ Cao Thái, Trần Khải, Vũ Ngọc Tuyên, Tôn Thất Chiểu, Đỗ Đình Thuận và hàng trăm cộng sự thực hiện (từ năm 1956 đến năm 1996) được trao Giải thưởng Hồ Chí Minh về Khoa học nông nghiệp.
Tên của ông được đề xuất đặt cho một con đường ở thành phố Vinh.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lê Duy Thước** (1918–1997) là một nhà khoa học nông nghiệp và nhà giáo người Việt Nam. ## Thân thế Lê Duy Thước sinh tại xã Diễn Quảng, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An ngày
**Lê Duy Lương** (黎維良, 1814 - 1833) là thủ lĩnh cuộc nổi dậy ở Sơn Âm - Thạch Bi (đều thuộc tỉnh Hòa Bình) dưới triều vua Minh Mạng trong lịch sử Việt Nam. ##
**Lê Duy Mật** (黎維樒, ? – 1770) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa lớn chống lại chúa Trịnh vào giữa thế kỷ 18. Cuộc khởi nghĩa được hình thành và phát triển cùng với
hay **Vĩnh Khánh Đế** hoặc **Hôn Đức công**, là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Lê Trung hưng và thứ 23 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế Lê
**Lê Duy Loan** (sinh 1962) tại Nha Trang, Việt Nam, là một kỹ sư người Mỹ gốc Việt. Bà là người châu Á đầu tiên và là người nữ duy nhất được chọn vào ban
**Cuộc nổi dậy Lê Duy Lương** (khởi phát: 1832, kết thúc: 1837 hoặc 1838) là cuộc nổi dậy của đa số người Mường ở Hòa Bình và Thanh Hóa dưới sự lãnh đạo của con
**Lê Duy Mật** (1927–2015) là một sĩ quan cao cấp của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng ## Tiểu sử Lê Duy Mật sinh năm 1927 ở xã Quảng Thanh ngày nay,
**Lê Duy Ứng** (sinh ngày 8 tháng 7 năm 1947) là đại tá Quân đội nhân dân Việt Nam, họa sĩ, nhà điêu khắc, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân của Việt Nam.
**Lê Duẩn** (7 tháng 4 năm 1907 – 10 tháng 7 năm 1986) là một chính trị gia người Việt Nam, Bí thư Thứ nhất Đảng Lao động Việt Nam từ năm 1960 đến năm
**Lê Kiện** (chữ Hán: 黎鍵;1478–1529), tên thật là **Lê Duy Thành**, là hoàng tử út của vua Lê Thánh Tông, mẹ ông là Trịnh Thị Ngọc Luyện, bà chuyên về quản dạy bốn mỹ đức
Trong lịch sử Việt Nam, giai đoạn **cuối triều Lê sơ** (1516 – 1526) tương ứng với các triều vua Lê Tương Dực, Lê Chiêu Tông và Lê Cung Hoàng xảy ra khủng hoảng kinh
**Lê Thế Tông** (chữ Hán: 黎世宗 1567 - 12 tháng 10 năm 1599), tên húy là **Lê Duy Đàm** (黎維潭), là vị hoàng đế thứ tư của Hoàng triều Lê - giai đoạn Trung hưng
**Lê Hiển Tông** (chữ Hán: 黎顯宗 20 tháng 5 năm 1717 – 10 tháng 8 năm 1786), tên húy là **Lê Duy Diêu** (黎維祧), là vị hoàng đế áp chót của nhà Lê Trung hưng
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
**Lê Kính Tông** (chữ Hán: 黎敬宗 1588 – 23 tháng 6 năm 1619) có tên là **Lê Duy Tân** (黎維新), là vị Hoàng đế thứ 5 của nhà Lê Trung hưng và thứ 16 của
**Binh đoàn Lê dương Pháp** (tiếng Pháp: _Légion étrangère,_ tiếng Anh_:_ _French Foreign Legion-FFL_) là một đội quân được tổ chức chặt chẽ, kỷ luật, chuyên môn cao, tinh nhuệ trực thuộc Lục quân Pháp.
**Nội chiến Lê – Mạc** (1533–1677) là cuộc nội chiến giữa nhà Mạc và nhà Hậu Lê trong lịch sử Việt Nam. Phe chống nhà Mạc về sau khi chép sử có gọi đây là
**Lê Dụ Tông** (chữ Hán: 黎裕宗 1679 – 27 tháng 2 năm 1731) là vị Hoàng đế thứ 11 của Nhà Lê Trung hưng và thứ 22 của triều Hậu Lê trong lịch sử Việt
**Lê Anh Tông** (chữ Hán: 黎英宗 1532 - 22 tháng 1 năm 1573), tên húy là **Lê Duy Bang** (黎維邦), là hoàng đế thứ ba của Nhà Lê Trung hưng và là hoàng đế thứ
**Lê Thọ Vực** (chữ Hán: 黎壽域, 1426-1484 hoặc 1489) là một tướng lĩnh nhà Lê sơ trong lịch sử Việt Nam, có công bình định Bồn Man, ổn định biên giới phía tây của Đại
**Lê Thần Tông** (chữ Hán: 黎神宗) (1607 – 2 tháng 11 năm 1662) tên húy là **Lê Duy Kỳ** (黎維祺), là vị hoàng đế thứ sáu của nhà Lê Trung hưng và thứ 17 của
**Lê Thánh Tông** (chữ Hán: 黎聖宗 25 tháng 8 năm 1442 – 3 tháng 3 năm 1497), huý **Lê Tư Thành** (黎思誠), là vị Hoàng đế thứ tư trên danh nghĩa và thứ năm trên
**Lê Quý Đôn** (chữ Hán: 黎貴惇, 2 tháng 8 năm 1726 – 11 tháng 6 năm 1784), tên lúc nhỏ là **Lê Danh Phương**, tự **Doãn Hậu** (允厚), hiệu **Quế Đường** (桂堂), là vị quan
**Chiến tranh Lê–Tây Sơn** là cuộc chiến của nhà Lê trung hưng chống lại cuộc xâm chiếm của phe Nguyễn Huệ thuộc nhà Tây Sơn. Cuộc chiến bắt đầu từ cuối năm 1787 khi Nguyễn
**Nhà Hậu Lê** (chữ Nôm: 茹後黎, chữ Hán: 後黎朝, Hán Việt: _Hậu Lê triều_; (1428-1789) là một triều đại phong kiến Việt Nam tồn tại sau thời Bắc thuộc lần 4 và đồng thời với
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Thuốc lào** (danh pháp hai phần: **_Nicotiana rustica_**) là một loài thực vật thuộc chi Thuốc lá (_Nicotiana_). Loài này có hàm lượng nicotin rất cao. Lá của nó ngoài việc dùng để hút còn
**Lê Trung Tông** (chữ Hán: 黎中宗 1535 - 24 tháng 1 năm 1556) là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Lê trung hưng và là thứ 13 của nhà Hậu Lê, ở ngôi từ
**Lê Tuấn Kiệt** là một quan văn và thượng tể thời Lê Cung Hoàng, từng khởi nghĩa chống nhà Mạc và bị đánh bại. Đến thời Lê trung hưng được truy phong phúc thần. ##
nhỏ|Cai thuốc lá là quá trình ngừng hút thuốc lá. Khói thuốc lá có chứa nicotin, chất gây nghiện và có thể gây nghiện. **Cai thuốc lá **(**bỏ hút thuốc**) là quá trình ngưng hút
**Lê Chiêu Tông** (chữ Hán: 黎昭宗 18 tháng 11 năm 1506 – 19 tháng 1 năm 1527), tên thật là **Lê Y** (黎椅), là vị hoàng đế thứ 10 của Hoàng triều Lê nước Đại
**Duy Tiên** là một thị xã cũ nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, Việt Nam. ## Địa lý Thị xã Duy Tiên nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, nằm cách thành phố Phủ
phải|Lãnh thổ Việt Nam thời nhà Lê sơ ([[1428-1527).]] **Nhà Lê sơ** (chữ Nôm: 茹黎初 chữ Hán: 黎初朝, Hán Việt: _Lê sơ triều_) là giai đoạn đầu của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê.
**Phạm Duy** (5 tháng 10 năm 1921 – 27 tháng 1 năm 2013), tên khai sinh **Phạm Duy Cẩn** là nhạc sĩ, nhạc công, ca sĩ, nhà nghiên cứu âm nhạc lớn của Việt Nam.
**Lê Thái Tổ** (chữ Hán: 黎太祖 10 tháng 9 năm 1385 – 5 tháng 10 năm 1433), tên thật là **Lê Lợi** (黎利) là một nhà chính trị, nhà lãnh đạo quân sự, người đã
**Lê Tương Dực** (chữ Hán: 黎襄翼; 16 tháng 7 năm 1495 – 8 tháng 5 năm 1516) tên thật là **Lê Oanh** (黎瀠), là vị hoàng đế thứ chín của Hoàng triều Lê sơ nước
**Duy Tân** (chữ Hán: 維新 19 tháng 9 năm 1900 – 26 tháng 12 năm 1945), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Vĩnh San** (阮福永珊), là vị hoàng đế thứ 11 của nhà Nguyễn, ở
**Lê Công Vinh** (sinh ngày 10 tháng 12 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Việt Nam. Anh được xem là một trong những cầu thủ xuất sắc nhất lịch sử bóng
Biến động biên giới Việt - Trung, 1428 - 1895. **Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Lê trung hưng** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Lê trung hưng ở
**Vũ Lệ Quyên** (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1981), thường được biết đến với nghệ danh **Lệ Quyên**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Sinh ra tại Hà Nội trong một gia
**Pháp thuộc** là một giai đoạn trong lịch sử Việt Nam kéo dài 61 năm, bắt đầu từ 1884 khi Pháp ép triều đình Huế kí Hòa ước Giáp Thân cho đến 1945 khi Pháp
**_Án lệ 38/2020/AL_** về việc không thụ lý yêu cầu đòi tài sản đã được phân chia bằng bản án có hiệu lực pháp luật là án lệ công bố thứ 38 thuộc lĩnh vực
**Phạm Duy Tốn **(chữ Hán: 范維遜; 1883 –25 tháng 2 năm 1924) là nhà văn xã hội tiên phong của nền văn học mới Việt Nam hồi đầu thế kỷ 20. Trước khi trở thành
nhỏ|318x318px|Hành chính Việt Nam thời Lê Sơ **Hành chính Đại Việt thời Lê sơ**, đặc biệt là sau những cải cách của Lê Thánh Tông, hoàn chỉnh hơn so với thời Lý và thời Trần,
**Tư duy** là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật
**Lệ Ninh** là một huyện cũ thuộc tỉnh Bình Trị Thiên, sau thuộc tỉnh Quảng Bình. ## Lịch sử Huyện được thành lập ngày 11 tháng 3 năm 1977 trên cơ sở hợp nhất huyện
nhỏ|trái|Bản đồ hành chính quận Cẩm Lệ **Cẩm Lệ** là một quận nội thành cũ thuộc thành phố Đà Nẵng, Việt Nam. ## Địa lý Quận Cẩm Lệ nằm ở phía tây nam nội thành
nhỏ|phải|277x277px|Đại học Duy Tân cơ sở 254 Nguyễn Văn Linh, Đà Nẵng **Đại học Duy Tân** (tiếng Anh: **Duy Tan University**) tiền thân là Trường Đại học Duy Tân, thành lập năm 1994. Đây là
**Trịnh Duy Thuân** (?- 1542) là tướng lĩnh cuối thời Lê sơ, đầu thời Lê Trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thời Lê sơ Trịnh Duy Thuân là cháu của Trịnh Khắc Phục,
**Mông Cổ thuộc Thanh** (chữ Hán: 清代蒙古), còn gọi là **Mông Cổ Minh kỳ** (蒙古盟旗), là sự cai trị của nhà Thanh của Trung Quốc trên thảo nguyên Mông Cổ, bao gồm cả bốn aimag