Lang (郎, Court Gentleman) là một thuật ngữ nguyên được dùng để chỉ các chức vụ thị vệ tại triều đình, nhưng sau này được dùng để chỉ các chức quan cao cấp trong các triều đại Á Đông xưa.
Lịch sử
Thời Tần, triều đình đặt ra quan chế Tam lang (三郎, Three Court Gentlemen) gồm ba loại lang chức là Trung lang (中郎, Inner Gentlemen), Ngoại lang (外郎, Outer Gentlemen), và... lang (????, Standby Gentlemen). Cả ba hạng quan này đều là những chức danh dành cho các quan đang chờ được bổ, hoặc đang chờ để được bổ lại những chức vụ trong triều đình. Thời này, sự khác nhau về trách nhiệm giữa 3 hạng quan danh trên không được phân định rõ ràng, viên ngạch không cố định.
Thời Hán, Lang được đổi thành một quan danh như thị vệ, giữ việc phòng vệ triều đình. Những vị Lang này, có thể là con của các vị quan, hoặc được đặc biệt đề cử cho triều đình từ các cơ quan tại địa phương, hoặc họ là các quan đương triều đang chờ được bổ hoặc bổ lại chức vụ trong triều đình. Sau này vào năm 124 trước Công Nguyên, hạng Lang còn có thêm các vị tiến sĩ đến từ Quốc tử giám.
Thời này, tuy trách nhiệm của các Lang là thị vệ như canh phòng, canh cửa trong triều đình, phần lớn các Lang đều là những ứng cử viên sáng giá mà triều đình sẽ đề cử vào thay thế hoặc bổ sung vào các chức mà triều đình đặc biệt cần tuyển dụng. Lang viên thời này được chia làm 3 hạng là:
- Trung lang (中郎, Inner Gentlemen) được hưởng lương là 600 hộc gạo
- Thị lang (侍郎, Attendant Gentlemen) được hưởng lương là 400 hộc gạo
- Lang trung (郎中, Gentlemen of the Interior) được hưởng lương là 300 hộc gạo
Thời này, các hạng Lang là thuộc viên của Lang trưởng và các Lang trưởng này là thuộc quan của Lang trung lệnh (郎中令, Chamberlain for Attendants, sau đổi tên chức là Quang lộc hân, 光祿勳).
Thời Đông Hán, quan chế Tam Lang thời Tần được đổi gọi là quan chế Tam thự (三署, Three Corps), chức Lang trưởng thời này được gọi là Trung lang tướng (中郞將, Leader of Court Gentlemen) được hưởng lương là 2000 hộc thóc.
Thời này, quan chế Tam Lang dần dần được xóa bỏ nhưng các tên Lang, Lang trung, Thị lang vẫn tiếp tục được dùng với những trách nhiệm hoàn toàn khác xưa so với thời Tần, Tây Hán. Trong thời gian này, chia 36 viên Thị lang làm thuộc quan của Thượng thư tại Lục bộ. Bắt đầu từ đây, chức Lang trung được dùng để bổ tại nhiều cơ quan khác nhau. Tại các bộ, khi một vị Lang trung làm hết 1 năm thì được gọi là Thượng thư lang, sau 3 năm được gọi là Thị lang.
Bắt đầu từ thời Tùy, Thị lang được định là chức phó của Thượng thư (Vice Minister) và Lang trung được định là trưởng quan của một ty (Bureau Director), việc này đồng nghĩa với chức Thị lang là chức quan cao cấp thứ 2 trong một bộ và cao hơn chức Lang trung. Ngoài Thị lang và Lang trung, chức Trung lang không còn được biết đến ngoại trừ chức Đô tượng Trung lang (都匠中郎, Palace Attendant for Capital Craftsmen) là chức danh của các nghệ nhân hoặc thợ thuyền xây cất, thủ công trong các phủ vương thời Nam Bắc triều.
Cũng bắt đầu từ thời Tùy, Lang là chữ được dùng trong mỹ tự thuộc quan chế Tản quan (散官, Prestige Title) tức quan chế chỉ phong tặng mỹ tự và phẩm hàm nhưng không có chức, thường được bang cho các vị quan có công với triều đình. Ví dụ như mỹ tự Thường thị lang (常侍郞, Gentleman for Fostering Virtue) hoặc Triều phong lang (朝奉郞, Gentleman for Court Service).
Ngoài ra, thời Tùy, khi phong các mỹ tự trong quan chế Tản quan, mỹ tự Lang (郎) là mỹ tự có phẩm hàm cao hơn so với mỹ tự Vệ (衛). Thời Đường, triều đình phân định lại cách phong hai mỹ tự này. Mỹ tự Lang là mỹ tự phong cho các quan văn và mỹ tự Vệ là mỹ tự phong cho các quan võ.
Tại Việt Nam, chức Thị lang và Lang trung được áp dụng tương tự như tại Trung Quốc. Tuy nhiên, vào thời Nguyễn, Thị lang không còn là phó quan của Thượng thư, mà là phó quan của Tham tri. Vì vậy thời Nguyễn, Thị lang là chức quan cao thứ 3 trong một bộ.
Sách tham khảo
- A Dictionary of Official Titles in Imperial China, Charles Hucker, 1985, Stanford University Press
- Từ điển chức quan Việt Nam, Đỗ Văn Ninh, 2002, Nhà xuất bản Thanh Niên, trang 391 mục 735. Lang
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Làng nghề** là một đơn vị hành chính cổ xưa mà cũng có nghĩa là một nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, có kỷ cương tập quán riêng theo nghĩa rộng.
**Thanh Đông lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ hoàng gia của triều đại nhà Thanh nằm ở Tuân Hóa, Đường Sơn, tỉnh Hà Bắc, cách về phía đông bắc thủ đô Bắc
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Lăng Thiệu Trị** có tên chữ là **Xương Lăng** (昌陵) là nơi chôn cất hoàng đế Thiệu Trị. Đây là một di tích trong Quần thể di tích cố đô Huế được UNESCO công nhận
**Thanh Tây lăng** (; ) là một quần thể lăng mộ triều đại nhà Thanh nằm cách về phía tây nam Bắc Kinh, thuộc Huyện Dịch, Hà Bắc. Đây có khu lăng tẩm kết hợp
**Chi Linh lăng** hay chi **Cỏ ba lá thập tự** (danh pháp khoa học: **_Medicago_**) là một chi thực vật trong họ Đậu (_Fabaceae_), có hoa sống lâu năm, chủ yếu được nói đến như
nhỏ|phải|Một lăng kính phân tam giác đang tán sắc **Lăng kính** là một dụng cụ quang học, sử dụng để khúc xạ, phản xạ và tán xạ ánh sáng sang các màu quang phổ (như
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
**Lăng Tự Đức** (chữ Hán: 嗣德陵) là một quần thể Di tích công trình kiến trúc, trong đó có nơi chôn cất Tự Đức, tọa lạc trong một thung lũng hẹp thuộc làng Dương Xuân
**Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh**, còn gọi là **Lăng Hồ Chủ tịch**, **Lăng Bác**, là nơi gìn giữ thi hài Chủ tịch Hồ Chí Minh. Lăng được chính thức khởi công ngày 2 tháng
phải|Cổng làng Thổ Hà, Bắc Giang **Cổng làng** là một loại công trình kiến trúc có tính cách phòng thủ nhưng sang thời hiện đại thì phần lớn nặng phần tượng trưng với giá trị
**Lăng Đồng Khánh** hay **Tư Lăng** (思陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế đây là nơi an táng hoàng đế Đồng Khánh, lăng tọa lạc giữa một vùng quê
**Lăng Gia Long ** hay **Thiên Thọ Lăng** (天授陵), là lăng tẩm của hoàng đế Gia Long (1762–1820), vị vua sáng lập triều Nguyễn. Lăng Gia Long thực ra là một quần thể nhiều lăng
**Làng Đông Sơn** là một địa danh trở nên nổi tiếng vào giữa thập niên 1920 khi những di chỉ khảo cổ của nền văn hóa Đông Sơn lần đầu tiên được phát hiện tại
[[Caspar David Friedrich, _Kẻ lãng du trên biển sương mù,_ 38.58 × 29.13 inches, 1818, tranh sơn dầu, Kunsthalle Hamburg]] [[Eugène Delacroix, _Nữ thần Tự do dẫn dắt nhân dân_ 1830]] Théodore Géricault, _[[Chiếc bè
**Trường Đại học Văn Lang** (English:**_Van Lang University**,_ Latin: _Universitas Vanlangensis_), thường được gọi tắt là **VLU** là một trường đại học tư thục đa ngành ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Thành
**Minh Thập Tam lăng** () là tập hợp các lăng mộ được xây dựng bởi các Hoàng đế triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Lăng mộ của vị Hoàng đế đầu tiên
**Làng Cót** hay **Kẻ Cót** là tên Nôm của hai làng Yên Quyết có từ lâu đời, là Thượng Yên Quyết (ở phía Bắc) và Hạ Yên Quyết (ở phía Nam), đều nằm bên bờ
**Lăng mộ của Cyrus Đại Đế** là lăng tẩm của Cyrus Đại đế - một vị "Vua của các vị vua" trong lịch sử Ba Tư. Theo nguồn của Hy Lạp, lăng mộ có từ
**Vụ án cưỡng chế đất đai tại Tiên Lãng** là vụ án về tranh chấp đất đai giữa ông Đoàn Văn Vươn ở Cống Rộc, Vinh Quang cùng gia đình và Ủy ban nhân dân
nhỏ|Ngôi làng cổ [[Hollókő, tỉnh Nógrád, Hungary (Di sản thế giới)]] nhỏ|Làng Bogolyubovo ở Vladimir oblast, [[Nga|nước Nga.]] nhỏ|Kippel - Một ngôi làng ở thung lũng Lötschental, [[Thụy Sĩ]] nhỏ|Làng Hybe ở [[Slovakia với dãy
**Đào Xá** (chữ Hán: 陶舍), là một tên gọi từ lâu đời của nhiều làng xã ở nông thôn miền Bắc Việt Nam. Rất nhiều làng mang tên Đào Xá là những làng nghề truyền
**Láng** là một làng cổ nằm bên sông Tô Lịch đoạn từ ô Cầu Giấy đến Ngã Tư Sở thành phố Hà Nội. Làng Láng là tên nôm của xã Yên Lãng thuộc huyện Vĩnh
**Lăng Minh Mạng** (hay còn gọi là **Minh Mệnh**) có tên chữ là **Hiếu lăng** (孝陵), do hoàng đế Thiệu Trị thời nhà Nguyễn cho xây dựng, nằm trên núi Cẩm Kê, ấp An Bằng,
Đình Mỹ Phước **Đình làng Nam Bộ** (người miền Nam hay gọi tắt là **đình thần**) là nơi thờ thần Thành hoàng, vị thần chủ tể trên cõi thiêng của thôn. Nhìn chung ở Nam
**Lăng Dục Đức** tên chữ **An Lăng** (安陵) là một di tích trong quần thể di tích cố đô Huế, là nơi an táng vua Dục Đức, vị vua thứ năm của triều đại nhà
**Lăng Tả quân Lê Văn Duyệt** (tên chữ: **Thượng Công Miếu**, chữ Hán: 上公廟, tục gọi là **Lăng Ông - Bà Chiểu**) là khu đền và mộ của Tả quân Lê Văn Duyệt (1764-1832) hiện
**Châu Khê** là một làng cổ ra đời sớm từ thời nhà Lý (1009-1226) do Chu Tam Xương thống lĩnh quân Tam xương tạo lập, lúc đầu có tên là Chu Xá Trang dân cư
**Lăng Khải Định**, còn gọi là **Ứng Lăng** (應陵) là lăng tẩm của Hoàng đế Khải Định (1885-1925), vị Hoàng đế thứ 12 Triều Nguyễn. Lăng tọa lạc tại núi Châu Chữ, phường Thủy Bằng,
Bình hoa gốm Phù Lãng hiện đại **Làng gốm Phù Lãng** là một làng nghề cổ truyền chuyên sản xuất gốm thuộc vùng Kinh Bắc. ## Địa lý Làng gốm Phù Lãng thuộc xã Phù
nhỏ|Một lăng kính Amici nhỏ|Phân đoạn lăng kính của một lăng kính đôi Amici nhỏ|273x273px| Một lăng kính Amici, với phương pháp dò tia đồ họa nhỏ|Một đèn huỳnh quang nhỏ gọn nhìn qua lăng
**Lăng Cơ Thánh**, còn gọi là **lăng Sọ** là một lăng tẩm hoàng gia của nhà Nguyễn, là nơi chôn cất cha ruột của hoàng đế Gia Long. Lăng được xây dựng trên nền lăng
**Làng Hới** (tên chính thức **Hải Triều**, tên cũ **Hải Hồ**, **Hải Thị**, đôi khi được gọi là **làng chiếu Tân Lễ**) là một làng nghề truyền thống dệt chiếu cói nằm ở Tân Lễ,
**Dấu lặng** là ký hiệu thuộc hệ thống ký hiệu nhạc phương Tây, được sử dụng nhằm thể hiện một khoảng dừng (nghỉ) trong tác phẩm. Có nhiều loại dấu lặng ứng với nhiều biểu
nhỏ|phải|Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh **Lăng mộ** (hay còn gọi là **lăng tẩm**, **lăng**) là một công trình kiến trúc ngoài trời được xây dựng bao quanh nơi chôn cất người chết. Một di
**Làng Thanh Lương** được hình thành vào khoảng từ cuối thế kỷ XIV và đến đầu thế kỷ XV. Đầu tiên Làng được đặt tên là làng Thanh Kệ, cho đến khi chúa Nguyễn về
**Phù Lưu** (phiên âm từ chữ "blầu" trong tiếng Việt cổ) là ngôi làng cổ ở phường Đông Ngàn, thành phố Từ Sơn, Bắc Ninh. Làng còn có tên gọi là **làng Giầu** (_Trầu_) hay
**Hành Thiện** (行善) là tên một làng cổ, nay thuộc xã Xuân Hồng, huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định. Đây là một trong những ngôi làng cổ nổi tiếng có truyền thống văn hóa được
**Ngọc Hà** là tên một làng hoa lâu đời của Hà Nội, nằm trên địa bàn của phường Ngọc Hà, quận Ba Đình. ## Làng Ngọc Hà **Làng Ngọc Hà** là một làng cổ của
**Lăng tẩm hoàng gia Minh – Thanh** () là quần thể các lăng tẩm, địa điểm chôn cất được UNESCO công nhận là Di sản thế giới. Những lăng tẩm này có từ triều đại
**Đinh lăng** hay **cây gỏi cá**, **nam dương sâm** (danh pháp hai phần: **_Polyscias fruticosa_**, đồng nghĩa: _Panax fruticosum_, _Panax fruticosus_) là một loài cây nhỏ thuộc chi Đinh lăng (_Polyscias_) của Họ Cuồng cuồng
**Tư Lăng** (chữ Hán: 思陵) là nơi an táng Minh Tư Tông (hay **Sùng Trinh**) – Hoàng đế thứ 17 và cuối cùng của nhà Minh cùng hai người vợ ông là Chu Hoàng hậu
nhỏ|phải|Một hình ảnh tưởng tượng về Lăng mộ Mausolus, từ một bức tranh khắc năm 1572 của [[Martin Heemskerck (1498-1574), ông đã tái hiện nó dựa trên những lời miêu tả]] nhỏ|phải|Di tích của Lăng
nhỏ|Hình ảnh lăng kính tam giác, ánh sáng tán sắc nhỏ|Đèn nhìn qua lăng kính Trong quang học, **lăng kính tán sắc** là một lăng kính quang học, thường có hình dạng của một hình
nhỏ|Tranh tường ở [[cung An Định, bên trái là Chấp Khiêm điện, ở giữa là Di Khiêm lâu và bên trái là cổng vào lăng mộ vua Kiến Phúc. ]] **Lăng Kiến Phúc,** hay **Bồi
thumb|Video mô tả một hành tinh lang thang tên là [[CFBDSIR 2149-0403|CFBDSIR J214947.2-040308.9. ]] Một **hành tinh lang thang** (còn được gọi là **hành tinh trôi nổi tự do**, **hành tinh mồ côi**, **hành tinh
**Thanh Dụ lăng** (chữ Hán: 清裕陵), là một lăng tẩm tại Trung Quốc, nơi chôn cất Thanh Cao Tông Càn Long Hoàng đế - vị Hoàng đế thứ sáu của triều đại nhà Thanh. ##
thumb| là một giống khoai lang () được trồng ở [[New Zealand thời kỳ tiền Âu châu]] **Khoai lang** được bắt đầu canh tác ở miền trung Polynesia vào khoảng năm 1000 CN. Trong nhiều
**Văn hóa làng xã Việt Nam** hay **văn hóa làng** là tổng hợp các giá trị và nét văn hóa đặc trưng tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam bắt nguồn từ làng xã.
**Lăng Thoại Thánh** (瑞聖陵), còn gọi là **lăng Thụy Thánh**, nằm trên đồi thông cạnh chân dãy núi Thiên Thọ, trong quần thể lăng Gia Long (Định Môn, Hương Trà) là lăng mộ của Hiếu