Konstantinos VI (, Kōnstantinos VI; 14 tháng 1, 771 – trước 805) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 780 đến 797.
Nhiếp chính
Konstantinos VI là con trai duy nhất của Hoàng đế Leon IV và Irene thành Athena. Konstantinos được phụ hoàng phong làm đồng hoàng đế vào năm 776, rồi sau nối ngôi hoàng đế duy nhất vào năm 780 khi mới chín tuổi. Do tuổi còn quá nhỏ để mà trị quốc, Irene và Tổng quản Đại thần Staurakios đã thay mặt Konstantinos làm nhiếp chính.
Ngày 19 tháng 4 năm 797, Konstantinos bị phe tạo phản ủng hộ mẫu hậu bắt giữ, chọc mù mắt rồi đem tống vào ngục nhằm ý định đưa Irene đăng quang như vị Hoàng hậu đầu tiên tại vị của Constantinopolis. Riêng Konstantinos chết vào lúc nào thì chưa biết chính xác; nhưng chắc chắn là phải trước năm 805, nhưng ông rất có khả năng đã chết vì những vết thương của mình ngay sau khi bị chọc mù mắt. Hoàng đế được chôn cất tại tu viện Thánh Euphrosyne mà Irene đã lập nên. Vào đầu những năm 820, Thomas người Slav đã mạo danh Konstantinos VI trong một nỗ lực tranh giành sự ủng hộ nhằm chống lại Mikhael II.
Gia đình
thumb|right|Konstantinos VI và phụ hoàng [[Leon IV.]]
Với người vợ đầu Maria xứ Amnia, Konstantinos VI có hai người con gái:
- Euphrosyne (790 sau 836), người kết hôn với Hoàng đế Mikhael II
- Irene (789 sau tháng 7, 796), sau trở thành một nữ tu
Với tình nhân của ông và sau đó là người vợ thứ hai Theodote, Konstantinos VI có hai người con trai, cả hai đều chết trẻ:
- Leo (7 tháng 10, 796 1 tháng 5, 797)
- Một người không rõ danh tính (sau khi mất 797/8 giữa 802 và 808)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Konstantinos VI** (, _Kōnstantinos VI_; 14 tháng 1, 771 – trước 805) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 780 đến 797. ## Nhiếp chính Konstantinos VI là con trai duy nhất của Hoàng
**Konstantinos III** (; 3 tháng 5, 612 – 20 tháng 4 hoặc 24/26 tháng 5, 641) là Hoàng đế Đông La Mã được bốn tháng vào năm 641. Ông là con trai cả của Hoàng
thumb|Huy hiệu lúc trước của [[Hoàng gia Hy Lạp]] Chế độ quân chủ Hy Lạp đã bị chế độ độc tài quân sự 1963–1974 xoá bỏ vào ngày 1 tháng 6 năm 1973. Thông tin
thumb|Vương miện của [[Christian IV của Đan Mạch|Vua Christian IV]] Theo _Đạo luật Kế vị_ của Đan Mạch, có hiệu lực từ ngày 27 tháng 3 năm 1953, quy định ngai vàng Vương thất Đan
**Ioannes VI Kantakouzenos** hoặc **Cantacuzenus** (, _Iōannēs VI Kantakouzēnos_) (_khoảng_ 1292 – 15 tháng 6, 1383) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1347 đến 1354. ## Thiếu thời Sinh ra ở Constantinopolis, Ioannes
**Mikhael VI Bringas** (, _Mikhaēl VI Bringas_; ? – 1059), còn gọi là _Stratiotikos_ ("Thống soái", "Kiêu hùng" hay "Hiếu chiến") hay _Gerontas_ ("Lão làng"), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1056 đến
**Sophie của Phổ** (tiếng Đức: _Sophie von Preußen_; tiếng Hy Lạp: Σοφία της Πρωσίας; 4 tháng 6 năm 1870 – 13 tháng 1 năm 1932) là Vương hậu Hy Lạp từ ngày 18 tháng 3
**Konstantinos XI Palaiologos**, Latinh hóa là **Palaeologus** ( (Serbia: _Константин Палеолог Драгаш_), _Kōnstantinos XI Dragasēs Palaiologos_; 1404 - 1453) là vị Hoàng đế cuối cùng của Đế quốc Byzantine (đôi lúc còn được xem là
**Konstantinos IX Monomachos**, Latinh hóa thành **Constantinus IX Monomachus** (; 1000 – 1055), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 11 tháng 6 năm 1042 đến ngày 11 tháng 1, 1055. Ông được Hoàng
**Konstantinos VII** **_Porphyrogennetos_** hay **_Porphyrogenitus_**, nghĩa là "Dòng dõi vương giả" (; 2 tháng 9, 905 – 9 tháng 9, 959), là vị Hoàng đế thứ tư thuộc vương triều Makedonia của Đế quốc Đông
**Konstantinos V** (718 – 775) (; kẻ thù hay phỉ báng là _Kopronymos_ hoặc _Copronymus_, nghĩa là _nỗi ô nhục_); là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 741 đến 775. ## Tiểu sử ###
**Konstantinos Laskaris** (Hy Lạp _Κωνσταντίνος Λάσκαρης_) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì được vài tháng từ năm 1204 đến đầu năm 1205. Đôi lúc ông được gọi là "Konstantinos XI", một số hiệu
**Irene thành Athena** hay **Irene người Athena** () (752 – 803) là tên thường gọi của **Irene Sarantapechaina** (), là Nữ hoàng Đông La Mã đương vị từ năm 797 đến 802. Trước khi trở
**Konstantinos VIII** (, _Kōnstantinos VIII_) (960 – 11 tháng 11, 1028) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ ngày 15 tháng 12 năm 1025 cho đến khi ông qua đời. Ông là con trai
**Konstantinos IV** (, ), (652 – 685), đôi lúc còn gọi sai là _Pogonatos_ nghĩa là "Có Râu", để khỏi nhầm lẫn với phụ hoàng, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 668 đến
**Konstantinos X Doukas** (, _Kōnstantinos X Doukas_) (1006 – 1067) là vị Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1059 đến 1067. ## Triều đại Konstantinos Doukas là con trai của Andronikos Doukas, một nhà
**Konstantinos Kanaris** hay **Canaris** (; 1793 hoặc 17952 tháng 9 năm 1877) là một Thủ tướng, Đô đốc và chính khách Hy Lạp đã trải qua Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp với vai
**Konstantinos II của Hy Lạp** GCRR, RE (tiếng Hy Lạp: Κωνσταντῖνος Β, Konstantinos Β, 2 tháng 6 năm 1940 – 10 tháng 1 năm 2023) là vua của Hy Lạp từ năm 1964 cho đến
**Leon VI**, danh xưng **Hiền nhân** hay **Triết gia** (, _Leōn VI ho Sophos_, 19 tháng 9, 866 – 11 tháng 5, 912), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 886 đến 912. Là
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
**Konstantinos Mavropanos** (, sinh ngày 11 tháng 12 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hy Lạp hiện đang thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ West
**Konstantinos I của Hy Lạp** (1868-1923) là vua Hy Lạp từ năm 1913 sau khi vua Georgios I bị ám sát đến khi thoái vị nhường cho con trai- Vương tử Alexandros làm vua vào
**Konstantinos Stephanopoulos** () (15 tháng 8 năm 1926 – 20 tháng 11 năm 2016) là tổng thống thứ sáu của Đệ tam Cộng hoà Hy Lạp. Stephanopoulos sinh ra ở Patras. Sau khi theo học
**Zoë** (, _Zōē_ nghĩa là "_sinh mệnh_") ( 978 – Tháng 6, 1050) là Nữ hoàng Đông La Mã thuộc nhà Makedonia trị vì cùng với em gái Theodora từ ngày 19 tháng 4 đến
**Chiến tranh Đông La Mã-Bungaria** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đông La Mã và Bulgaria bắt đầu từ khi những người Bulgars đầu tiên định cư tại Bán đảo Balkan trong thế
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Basileios I**, danh xưng **người xứ Makedonia** (, _Basíleios hō Makedṓn_; 811 – 29 tháng 8, 886) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 867 đến 886. Sinh ra trong một gia
**Leon IV người Khazar** (Hy Lạp: Λέων Δ΄ ὁ Χάζαρος, _Leōn IV ho Khazaros_) (25 tháng 1, 750 – 8 tháng 9, 780) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 775 đến 780. Leon
**Mikhael VII Doukas** (Hy Lạp: Μιχαήλ Ζ΄ Δούκας, _Mikhaēl VII Doukas_; khoảng 1050 – 1090), biệt danh _Parapinakēs_ (Παραπινάκης, nghĩa là "trừ một phần tư", liên quan đến sự mất giá của tiền tệ Đông La
**Andronikos II Palaiologos** () (25 tháng 3, 1259 – 13 tháng 2, 1332), viết theo tiếng Latinh là **Andronicus II Palaeologus**, là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1282 đến 1328. Ông là con
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Theodoros I Komnenos Laskaris** (, _Theodōros I Laskaris_; khoảng 1174 – Tháng 8, 1222) là vị Hoàng đế Nicaea đầu tiên trị vì từ năm 1204 hoặc 1205 cho đến năm 1221 hoặc 1222. ##
**Ioannes II Komnenos** (, _Iōannēs II Komnēnos_; 13 tháng 9, 1087 – 8 tháng 4, 1143) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1118 đến năm 1143. Còn gọi là "Ioannes Hiền minh" hay "Ioannes Nhân
**Mikhael VIII Palaiologos** hoặc **Palaeologus** (; 1223 – 1282) là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1259 đến 1282. Mikhael VIII là người sáng lập vương triều Palaiologos cai trị Đế quốc
**Isaakios I Komnenos** (, _Isaakios I Komnēnos_; k. 1007– 1060/61) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1057 đến năm 1059, thành viên tại vị đầu tiên của nhà Komnenos. Dưới thời kỳ trị
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Athens** (tên trong tiếng Anh, phiên âm: _A-then_, ) là thủ đô và thành phố lớn nhất của Hy Lạp, là một trong những thành phố cổ nhất thế giới với lịch sử được ghi
**Nikephoros III Botaneiates** (, khoảng 1002 – 10 tháng 12, 1081), là Hoàng đế Đông La Mã trị vì từ năm 1078 đến 1081. Ông thuộc về một gia tộc tự xưng là hậu duệ
**Mikhael II** (, _Mikhaēl II_; 770 – 2.10. 829), tên hiệu là **Amoria** () hay **Người nói lắp** (ὁ Τραυλός hoặc ὁ Ψελλός), là Hoàng đế Đông La Mã từ tháng 12 năm 820 cho
**Mezezius** (; ; , _Mžēž_ hoặc _Mzhezh_) (622 - 669), là một quý tộc Armenia từng là một vị tướng Byzantium, sau đó chiếm đoạt ngôi vị Byzantine ở Sicilia từ năm 668 đến 669.
**Nikephoros Bryennios Già** (), là một vị tướng Đông La Mã đã cố gắng tự lập làm hoàng đế vào cuối thế kỷ 11. Người đương thời đều xem ông là nhà chiến thuật giỏi
Nữ hoàng Irene và hoàng đế Konstantinos VI tại Công đồng đại kết thứ bảy **Công đồng Nixêa II** là một công đồng đại kết do Nữ hoàng Irene triệu tập vào năm 787 dưới
**Romanos I Lekapenos** hoặc **Lakapenos** (, _Rōmanos I Lakapēnos_; khoảng 870 – 15 tháng 6, 948), Latinh hóa thành **Romanus I Lecapenus**, là một người Armenia trở thành tư lệnh hải quân Đông La Mã
**Heraclius** (; 11 tháng 2 năm 641) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 610 đến 641. Con đường lên ngôi của Heraclius bắt đầu từ năm 608, khi ông cùng với cha mình,
**Alexios I Komnenos** (, 1048 hoặc 1056 – 15 tháng 8, 1118), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 1081 đến năm 1118. Xuất thân là một tướng lĩnh và điền chủ, dù không phải
**Theodora** (; 980 – 31 tháng 8, 1056) là Nữ hoàng Đông La Mã sinh ra trong nhà Makedonia nắm quyền cai trị Đế quốc Đông La Mã suốt gần hai trăm năm. Bà tham
**Mikhael Psellos** (Hy Lạp: Μιχαήλ Ψελλός, _Mikhaēl Psellos_) là một tu sĩ, nhà văn, triết gia, chính trị gia và nhà sử học Đông La Mã gốc Hy Lạp. Ông sinh vào năm 1017 hoặc
**Konstans II** () (7 tháng 11, 630 – 15 tháng 9, 668), còn gọi là **Konstantinos Râu** (_Kōnstantinos Pogonatos_), là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 641 đến 668. Ông là vị hoàng đế
**Artavasdos** hay **Artabasdos** ( hoặc , từ tiếng Armenia: Արտավազդ, _Artavazd_, _Ardavazt_), Latin hóa thành **Artabasdus**, là một vị tướng Đông La Mã gốc Armenia đã chiếm giữ ngôi vị Hoàng đế Đông La Mã
**Pavlos, Thái tử Hy Lạp** (tiếng Hy Lạp: _Παύλος, διάδοχος της Ελλάδας_; sinh ngày 20 tháng 5 năm 1967) là người con thứ hai và là con trai lớn nhất của Quốc vương Konstantinos II