Kinh tế học Keynes mới là một trường phái kinh tế học vĩ mô tìm cách thuyết minh mệnh đề trung tâm về giá cả và tiền công cứng nhắc trong ngắn hạn của kinh tế học Keynes bằng kinh tế học vi mô. Trường phái này hiện nay đưa ra ba lý luận chính, gồm: hợp đồng lao động dài hạn, tiền công hiệu suất, và chi phí thực đơn.
Lý luận về hợp đồng lao động dài hạn
:Xem bài chính Giả thuyết hợp đồng lao động dài hạn.
Giả thuyết này cho rằng để giữ lao động làm việc cho mình lâu dài, giới chủ thường ký những hợp đồng làm việc dài hạn. Chính vì vậy mà lương theo hợp đồng không thể có sự điều chỉnh đột ngột.
Trong trường hợp có thay đổi hợp đồng, vì không thể tất cả các doanh nghiệp và các ngành trong nền kinh tế cùng thay đổi hợp đồng vào cùng một thời điểm, nên chỉ có một bộ phận lao động là được thay đổi tiền công. Xét bình quân toàn nền kinh tế, thì tiền công vẫn không đổi.
Lý luận về tiền công hiệu suất
:Xem bài chính Giả thuyết tiền công hiệu quả.
Để khuyến khích nhiệt tình lao động và giữ lao động lành nghề, ngay cả trong thời điểm thất nghiệp phát sinh, giới chủ vẫn có thể không cắt giảm tiền công. Khi mà tiền công không bị cắt giảm (cũng có nghĩa là giá cả lao động không hạ xuống), thì thất nghiệp (dư cung lao động) vẫn không được giải quyết, thị trường lao động vẫn mất cân bằng.
Lý luận về chi phí thực đơn
:Xem bài chính Giả thuyết chi phí thực đơn.
Vì thị trường có tình trạng cạnh tranh không hoàn hảo, nên dù thị trường có biến động thì xí nghiệp chưa chắc đã thay đổi giá bán của mình. Lý do là chi phí để điều chỉnh thông báo về giá bán (giống như chi phí in lại thực đơn) có thể cao hơn lợi ích mà xí nghiệp thu được do điều chỉnh giá.
Kinh tế học Keynes mới gắn liền với các học giả kinh tế như N. Gregory Mankiw, Joseph E. Stiglitz, Olivier Blanchard, Stanley Fischer, v.v...
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kinh tế học Keynes mới** là một trường phái kinh tế học vĩ mô tìm cách thuyết minh mệnh đề trung tâm về giá cả và tiền công cứng nhắc trong ngắn hạn của kinh
**Kinh tế học Keynes** là hệ thống lý luận kinh tế vĩ mô lấy tác phẩm _Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ_ (thường được gọi tắt là _Lý thuyết
**Kinh tế học vĩ mô**, **kinh tế vĩ mô**, **kinh tế tầm lớn** hay đôi khi được gọi tắt là **vĩ mô** (Tiếng Anh: _macroeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên
phải|nhỏ|200x200px| Các lớp học về kinh tế sử dụng rộng rãi các biểu đồ cung và cầu như biểu đồ này để dạy về thị trường. Trong đồ thị này, S và D là cung
**Trường phái kinh tế học Chicago** (tiếng Anh: **Chicago School of economics**) là một trường phái tư tưởng kinh tế học tân cổ điển gắn liền với công việc của giảng viên tại Đại học
**Kinh tế học vi mô** hay là _kinh tế tầm nhỏ_ (Tiếng Anh: _microeconomics_), là một phân ngành của kinh tế học chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả
## Kinh tế học vĩ mô ;Kinh tế học vĩ mô là gì? :Kinh tế học vĩ mô :Tổng sản phẩm nội địa :Số nhân (kinh tế học) :Thất nghiệp :Lạm phát ;Nền kinh tế
Thế kỷ 19 đã bắt đầu xuất hiện những manh nha của **Kinh tế học vĩ mô** (KTHVM). Sự phát triển, thăng trầm của đời sống thương mại đã được một số tác giả ghi
**Kinh tế học** (Tiếng Anh: _economics_) là môn khoa học xã hội nghiên cứu sự sản xuất, phân phối và tiêu dùng các loại hàng hóa và dịch vụ. Kinh tế học cũng nghiên cứu
**Kinh tế học vĩ mô cổ điển mới** (tiếng Anh: _new classical macroeconomics_) là bộ phận kinh tế học vĩ mô dựa trên kinh tế học tân cổ điển, hình thành từ thập niên 1970.
**Kinh tế học vĩ mô tổng hợp** là một trường phái kinh tế học vĩ mô dựa trên việc tổng hợp các học thuyết của kinh tế học tân cổ điển với kinh tế học
**Kinh tế học quốc tế** là một bộ môn khoa học, một chuyên ngành của kinh tế học nghiên cứu sự phụ thuộc lẫn nhau về kinh tế giữa các quốc gia. Kinh tế học
nhỏ|Cây kinh tế học không chính thống. **Kinh tế học phi chính thống** là bất kỳ tư tưởng hay lý thuyết kinh tế nào tương phản với các trường phái tư tưởng kinh tế chính
**Kinh tế học tân cổ điển** là một trường phái kinh tế học có trọng tâm nghiên cứu là cơ chế quyết định giá cả, sản lượng, phân phối thu nhập thông qua nguyên lý
**Lao động**, trong kinh tế học, được hiểu là một yếu tố sản xuất do con người tạo ra và là một dịch vụ hay hàng hóa. Người có nhu cầu về hàng hóa này
**Kinh tế học thực chứng** (tiếng Anh: _Positive economics_) trái ngược với kinh tế học chuẩn tắc là một nhánh của kinh tế học, đề cập đến những tuyên bố mang tính khách quan. Tức
**Trường phái kinh tế học Áo** là một trường phái tư tưởng nghiên cứu các hiện tượng kinh tế học dựa trên giải thích và phân tích những hành động có mục đích của các
Theo nhận định của một số chuyên gia kinh tế học, **hiệu ứng lấn át** trong kinh tế là hiện tượng xảy ra khi sự tham gia của chính phủ trong một lĩnh vực nào
**Lịch sử tư tưởng kinh tế** là lịch sử của các nhà tư tưởng và học thuyết kinh tế chính trị và kinh tế học từ thời cổ đại đến ngày nay. Lịch sử tư
**Nền kinh tế thực** liên quan đến sản xuất, thu mua, luân chuyển hàng hóa và dịch vụ (như dầu, bánh mì và lao động) trong một nền kinh tế. Nó đối lập với nền
Nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học đã được đưa ra, bao gồm cả "những gì các nhà kinh tế học làm". Thuật ngữ trước đây của 'kinh tế học' là _kinh tế
**John Maynard Keynes** (; sinh ngày 5 tháng 6 1883 – mất ngày 21 tháng 4 1946) là một nhà kinh tế học người Anh. Những ý tưởng của ông, hình thành nên Kinh tế
thumb|220x124px | right | Bốn pha của chu kỳ kinh doanh **Chu kỳ kinh tế**, còn gọi là **chu kỳ kinh doanh** (Tiếng Anh: _Business cycle_), là sự biến động của GDP thực tế theo
**Giả thuyết chi phí thực đơn** là một giả thuyết của kinh tế học Keynes mới nhằm lý giải hiện tượng giá cả cứng nhắc. Trong kinh tế học, thuật ngữ "chi phí thực đơn"
Bìa cuốn Lý thuyết tổng quát, bản phát hành năm 1936. **_Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ_** (tên gốc tiếng Anh: _The General Theory of Employment, Interest, and Money_)
**Tăng trưởng kinh tế** là sự gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản lượng quốc dân (GNP) hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người
**Hiệu quả kinh tế** là, gần như nói, một tình huống trong đó không có gì có thể được cải thiện mà không có cái gì khác bị tổn thương. Tùy thuộc vào ngữ cảnh,
**Chính sách kinh tế** đề cập đến các hành động của chính phủ áp dụng vào lĩnh vực kinh tế. Chính sách kinh tế thường bị chi phối từ các chính đảng, nhóm lợi ích
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
**Giá cả cứng nhắc** (một số tài liệu có thể ghi là giá dính, giá cả không biến động) là một thuật ngữ kinh tế học chỉ tình trạng giá cả (bao gồm cả giá
**Chủ nghĩa tiền tệ** là hệ thống các học thuyết và lý luận kinh tế vĩ mô liên quan đến tiền tệ, một biến số kinh tế quan trọng. Những người theo chủ nghĩa tiền
**Ảo giác tiền tệ** (tiếng Anh: **money illusion**) là một giả thuyết kinh tế học cho rằng chủ thể kinh tế có khuynh hướng chỉ nhận thức được giá trị danh nghĩa của tiền mà
**Kinh tế** (Tiếng Anh: _economy_) là một lĩnh vực sản xuất, phân phối và thương mại, cũng như tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ. Tổng thể, nó được định nghĩa là một lĩnh vực
**Kinh tế Pháp** là nền kinh tế phát triển cao và định hướng thị trường tự do. Pháp là quốc gia có nền kinh tế lớn thứ 7 trên thế giới vào năm 2020 tính
**Kinh tế Hoa Kỳ** (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là
Hiện tượng **bong bóng kinh tế** (tiếng Anh: Economic bubble) là hiện tượng chỉ tình trạng thị trường trong đó giá hàng hóa hoặc tài sản giao dịch tăng đột biến đến một mức giá
**Kinh tế Peru** là nền kinh tế có thu nhập trung bình cao theo phân loại bởi Ngân hàng Thế giới và lớn thứ 47 trên thế giới tính theo tổng GDP. Peru là một
**Bẫy thanh khoản** là hiện tượng trong đó chính sách tiền tệ được nới lỏng bằng biện pháp giảm lãi suất để rồi lãi suất xuống thấp quá một mức nhất định, khiến cho mọi
**Robert Emerson Lucas, Jr.** (15 tháng 9 năm 1937 – 15 tháng 5 năm 2023) là một nhà kinh tế người Mỹ tại Đại học Chicago. Ông nhận giải Nobel Kinh tế năm 1995 và
**Phi đối xứng thông tin** (hay **thông tin phi đối xứng**) (_tiếng Anh: asymmetric information_), trong kinh tế học, là trạng thái bất cân bằng trong cơ cấu thông tin - giữa các chủ thể
**Lịch sử kinh tế Nhật Bản** được quan tâm nghiên cứu chính là vì sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của nước này và bởi vì Nhật Bản là nền kinh tế quốc gia
**Paul Robin Krugman** (sinh ngày 28 tháng 2 năm 1953) là một nhà kinh tế học người Hoa Kỳ, giáo sư của Đại học Princeton. Chuyên ngành chính của ông là kinh tế học vĩ
**Nicolas Gregory Mankiw** (sinh năm 1958) là một nhà kinh tế học người Mỹ. Ông được bình chọn là một trong 20 nhà kinh tế học xuất sắc nhất thế giới hiện nay.[http://ideas.repec.org/top/top.person.all.html]. Chuyên ngành
**Giả thuyết chi phí da giày** là một giả thuyết của trường phái kinh tế học Keynes mới nhằm khẳng định rằng giá cả cứng nhắc trong ngắn hạn là do có sự tồn tại
nhỏ|phải|Hoa hồng đỏ, biểu trưng của phong trào dân chủ xã hội. **Dân chủ xã hội** là một hệ tư tưởng kinh tế, triết lý chính trị xã hội của chủ nghĩa xã hội ủng
Tỷ lệ lạm phát của 5 thành viên chính của [[G8 từ 1950 tới 1994]] Tỷ lệ lạm phát ở các nước trên thế giới 2019 Trong kinh tế vĩ mô, **lạm phát** (Tiếng Anh:
Trong kinh tế học, **xu hướng tiêu dùng cận biên** (MPC) là một thước đo để đo lường mức tiêu dùng tăng thêm. Theo khái niệm, sự gia tăng chi tiêu dùng cá nhân (tiêu
Trong kinh tế học, **đình lạm** hay **lạm phát đình đốn** () chỉ hiện tượng nền kinh tế đình đốn trong khi lạm phát cao. Theo lý luận về đường cong Phillips của kinh tế
**Paul Anthony Samuelson** (15 tháng 5 năm 1915 – 13 tháng 12 năm 2009) là một nhà kinh tế học người Mỹ, đại biểu của trường phái kinh tế học vĩ mô tổng hợp và