✨Hoàng Trọng

Hoàng Trọng

Hoàng Trọng (1922 – 1998) là một nhạc sĩ nhạc tiền chiến Việt Nam. Ông được biết đến qua một số ca khúc như, "Cánh hoa yêu", "Ngàn thu áo tím" và "Tiễn bước sang ngang". Ông còn được xem là "Vua Tango" của nền âm nhạc Việt Nam.

Tiểu sử

phải|Hoàng Trọng và ban Tiếng Tơ Đồng trong buổi phát hình trên [[THVN năm 1968]] Hoàng Trọng tên thật là Hoàng Trung Trọng, sinh năm 1922 tại Hải Dương. Đến năm 1927, cả gia đình ông chuyển về sinh sống tại Nam Định.

Năm 1933, ông bắt đầu học nhạc qua người anh của ông là Hoàng Trung Quý. Đến năm 1937, ông học nhạc tại trường dòng Saint Thomas Nam Định. Đến năm 1941, ông bắt đầu học nghiên cứu hàm thụ âm nhạc tại một trường âm nhạc tại Paris.

Khi ông lên 15 tuổi, ông cùng các anh em trong gia đình và một số nhạc sĩ như Đan Thọ, Bùi Công Kỳ, Tạ Phước, Đặng Thế Phong thành lập một ban nhạc. Mãi sau này, đến năm 1945, ông mới lấy tên ban nhạc là Thiên Thai, dựa theo tên phòng trà mà ông mở tại Nam Định. và có mở một lớp dạy nhạc tại đây. Thời điểm này, ông có phụ trách cho một số ban nhạc trên Đài Phát thanh Sài Gòn. Đến năm 1967, ông phụ trách cho ban hợp xướng Tiếng Tơ Đồng. Ban nhạc của ông gồm một số ca sĩ thời điểm đó, như Thanh Sơn, Lệ Thanh, Mai Hương,...và hợp tác với ba ca sĩ Mộc Lan, Châu Hà, Kim Tước để thành lập ban tam ca Kim Mộc Châu.

Sau năm 1975, ông chỉ sáng tác thánh ca và một số bài hát lưu hành trong gia đình. Năm 1992, ông sang Hoa Kỳ định cư và qua đời ngày 16 tháng 7 năm 1998.

Ông kết hôn với một người ở Nam Định và có ba người con. Ba người con của ông đều được đặt tên theo nốt nhạc, Năm 1978, ông kết hôn với Thu Tâm, là một ca sĩ trong ban "Tiếng Tơ Đồng" của ông. Riêng một phần bài "Tiễn bước sang ngang" đã từng được truyền miệng sang miền Bắc với tên "Giã từ" và để tên tác giả là "Nhạc Liên Xô".

Ông sáng tác hơn 200 bài nhạc, tuy nhiên chỉ có 40 bài do ông tự đặt lời, còn lại là do một số nhạc sĩ hay nhà thơ như Hồ Đình Phương, Hoàng Dương, Vĩnh Phúc,... viết lời. Riêng nhạc phim mà ông viết cho phim "Triệu phú bất đắc dĩ", ông được giải thưởng Văn học Nghệ thuật của Việt Nam Cộng hòa trong năm 1972 - 1973.

Sau năm 1975, ông chỉ viết một số bài hát Thánh ca và một số bài tình ca, trong đó có bài "Chiều rơi đó em" viết năm 1979. Sau này, khi ông được bảo lãnh sang Hoa Kỳ, ông viết thêm 3 bản nhạc nữa cho đến khi qua đời.

Tác phẩm

Hồ Đình Phương viết lời

Bạn lòng Bắc một nhịp cầu Bên bờ đại dương Chiều nhớ mẹ Đầy bình minh Gió mùa xuân tới Gửi hương cho gió Hai mối tình yêu Hương yêu Hương mùa thanh bình Khúc hát mùa chiêm Mộng ban đầu (thơ Hồ Đình Phương) Mộng lành Mộng đẹp ngày xanh Mộng đẹp tình xuân Mộng ngày hồi hương Mùa lúa mới Ngỡ ngàng Nguồn mến yêu Nhớ thương Nhớ về Đà Lạt Thuyền chờ Tiễn bước sang ngang Thôi đừng lưu luyến em ơi Trăng lên Trăng về Tình đầu Tình trăng

Viết riêng

Bẽ bàng Bên sông đưa người Bến mơ Bơ vơ Bóng trăng xưa Buồn nhớ quê hương Cánh hoa xưa Châu Đốc miền quê yêu Chiều mưa Chiều rơi đó em Chiều về thôn xưa Chiều vũng tàu Dừng bước giang hồ Đêm trăng Đêm về Đường về Đường về dĩ vãng Gió lạnh chiều đông Hai phương trời cách biệt Hẹn gió xuân về Hoa xuân Hồn thanh niên Hương đời đẹp tươi Khóc biệt kinh kỳ Khúc ca màu xanh Khúc đàn tâm Khúc nhạc xuân Khúc tình ca ngày cưới Lá rụng Mộng cô đơn Một người lên xe hoa Một nụ cười Một thuở yêu đàn Mùa hoa thắm Nhặt lá vàng Nhớ hoài Nhớ thương Rồi ngày sẽ trôi qua Say say say Thu qua Tiếng đàn tôi Tiếng lòng Tìm lại hương yêu Tìm một ánh sao Tình thơ mộng Tôi vẫn yêu hoa màu tím Trang nhật ký Trăng sầu viễn xứ Vào mộng Vui cảnh xây đời

Khác

Bão tình (lời Duy Viêm) Cánh hoa yêu (thơ Vĩnh Phúc) Chiều tha hương (thơ Quách Đàm) Còn gì cho nhau (lời Song Hương) Dừng bước giang hồ (lời Quang Khải) Hững hờ (lời Châu Kỳ) Hình ảnh quê xưa (lời Y Vân) Muôn kiếp ngậm ngùi (thơ Mai Trung Tĩnh) Lạnh lùng (lời Quách Đàm) Ngàn thu áo tím (thơ Vĩnh Phúc) Nhạc sầu tương tư (lời Hoàng Dương) Nhịp võng ngày xanh (lời Thanh Nam) Người tình không chân dung (Anh là ai) (lời Dạ Chung) Người đi chưa về (thơ Vĩnh Phúc) Phút chia ly (lời Nguyễn Túc) Tình thơ mộng (lời Vĩnh Phúc) Thương về quê cha (thơ Vĩnh Tâm) Thanh bình nhạc khúc (với Đinh Sơn Cầm) Trao nhau lời cuối (lời Hoài Linh) Vui cảnh mùa hè (lời Hoàng Dương) Em còn nhớ không em (Bốn mùa thương nhớ) (lời Thanh Nam) Đẹp giấc mơ hoa (lời Thanh Nam) Chiều mưa nhớ bắc (lời Thanh Nam) Khói chiều (thơ Đinh Sơn Cầm) *Hương ngọc lan (lời Lan Đình - Song Hương)

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Chân dung ông Hoàng Trọng Phu **Hoàng Trọng Phu** (chữ Hán: 黃仲敷, 1872 - 1946) tự **Văn Mệnh** (文命) hiệu **Hoa Ngạc Lâu** (華萼樓) là một quan chức triều Nguyễn và chính phủ bảo hộ
**Hoàng Trọng** (1922 – 1998) là một nhạc sĩ nhạc tiền chiến Việt Nam. Ông được biết đến qua một số ca khúc như, "Cánh hoa yêu", "Ngàn thu áo tím" và "Tiễn bước sang
Giáo sư, Tiến sĩ, Nhà giáo Nhân dân **Hoàng Trọng Phiến** (sinh ngày 2 tháng 1 năm 1934 - mất ngày 16 tháng 7 năm 2022), là một giáo sư chuyên ngành ngôn ngữ học,
**Hoàng Trọng Tình** (sinh 1949) là một sĩ quan cấp cao của Quân đội nhân dân Việt Nam, hàm Thiếu tướng, nguyên Phó Chính ủy Quân khu 4. ## Tiểu sử * Thiếu tướng Hoàng
**Hoàng Trọng Thừa** (sinh 1877 hoặc 1875 – mất 1953), là người Việt Nam đầu tiên được phong chức Mục sư Tin Lành, ông cũng là Hội trưởng đầu tiên của Hội thánh Tin Lành
**Hoàng Trọng Mậu** (chữ Hán: 黃仲茂; 1874 - 1916) là một nhà chí sĩ, một nhà cách mạng Việt Nam. ## Tiểu sử Ông tên thật là **Nguyễn Đức Công**, tự là **Báu Thụ**, quê
**Hoàng Trọng Hải** là một chính khách Việt Nam. Ông từng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk nhiệm kỳ 2011-2016. ## Lí lịch Ông sinh ngày 24 tháng 9 năm 1954,
là vị Hoàng đế thứ 29 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng. Triều đại của ông kéo dài từ năm 539 đến năm 571, là triều đầu tiên mà lịch sử đương đại
còn gọi là hay là tước hiệu của người được tôn là Hoàng đế ở Nhật Bản. Nhiều sách báo ở Việt Nam gọi là _Nhật Hoàng_ (日皇), giới truyền thông Anh ngữ gọi người
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Hoàng** hay **Huỳnh** (chữ Hán: 黃) là một họ ở Việt Nam. Ngoài ra họ **Hoàng** có thể tìm thấy ở Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Triều Tiên. Họ Hoàng trong tiếng Trung có
là vị Thiên hoàng thứ 122 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 13 tháng 2 năm 1867 tới khi qua đời. Ông được đánh giá là một
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
**Hoàng hậu** (chữ Hán: 皇后; Kana: こうごうKōgō; Hangul: 황후Hwang Hu; tiếng Anh: Empress consort) là danh hiệu dành cho chính thê của Hoàng đế, bởi Hoàng đế sách lập. Danh hiệu này tồn tại trong
là Thiên hoàng thứ 34 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 629 đến năm 641, tổng cộng 12 năm. ## Trị vì Trước
**Hoàng thái hậu** (chữ Hán: 皇太后; Kana: こうたいごうKōtaigō; Hangul: 황태후Hwang Tae Hu; tiếng Anh: _Dowager Empress_, _Empress Dowager_ hay _Empress Mother_), thường được gọi tắt là **Thái hậu** (太后), là một tước vị được quy
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
là Thiên hoàng thứ 77 của Nhật Bản theo danh sách kế thừa truyền thống. Triều đại của ông kéo dài từ năm 1155 đến năm 1158. ## Tường thuật truyền thống Trước khi lên
là vị Thiên hoàng thứ 38 của Nhật Bản theo danh sách thiên hoàng truyền thống. Thời đại của ông bắt đầu từ năm 668 đến khi ông qua đời vào năm 672, nhưng trên
thumb|Tranh vẽ các tiểu hoàng nữ của [[Minh Hiến Tông.]] **Hoàng nữ** (chữ Hán: 皇女; tiếng Anh: _Imperial Princess_), cũng gọi **Đế nữ** (帝女), là con gái do Hậu phi sinh ra của Hoàng đế
Dưới đây là danh sách ghi nhận về những cuộc nhường ngôi trong lịch sử Nhật Bản, trong đó có Vương quốc Lưu Cầu: ## Tự nguyện nhường ngôi ### Nhường ngôi nhưng vẫn giữ
nhỏ|Tượng [[Đại Thắng Minh Hoàng Hậu ở Hoa Lư, người duy nhất làm hoàng hậu 2 triều trong lịch sử Việt Nam.]] **Hoàng hậu nhà Đinh** theo ghi chép trong chính sử gồm 5 Hoàng
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
nhỏ|360x360px|[[Nikolai II của Nga|Nikolai II, Sa hoàng cuối cùng của nước Nga]] **Sa hoàng** (tiếng Anh: _Tsar_; hay ; Tiếng Slav Giáo hội cổ: ц︢рь), còn gọi là **Nga hoàng**, là tước vị chính thức
là vị Thiên hoàng thứ 123 của Nhật Bản theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống, trị vì từ ngày 30 tháng 7 năm 1912, tới khi qua đời năm 1926. Tên húy của Thiên
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
**Giáo hoàng Piô XII** (Tiếng Latinh: _Pius PP. XII_, Tiếng Ý: _Pio XII_, tên khai sinh là **Eugenio Maria Giuseppe Giovanni Pacelli**, 2 tháng 6 năm 1876 – 9 tháng 10 năm 1958) là vị
Giáo hoàng Gioana đội [[Triều thiên Ba tầng, đang trong cuộc diễu hành thì sinh đứa bé. Minh họa thế kỉ 15.]] **Giáo hoàng Gioana** (tiếng Anh: _Pope Joan_), cũng gọi **La Papessa Giovanna** hay
nhỏ|Những người [[thất nghiệp xếp hàng bên ngoài một nhà bếp từ thiện do Al Capone mở tại Chicago vào tháng 2 năm 1931, trong thời kì Đại khủng hoảng.]] liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:Real_GDP_of_the_United_States_from_1910-1960.svg|nhỏ|GDP thực tế hàng
**Alexanđê VI** (1 tháng 1 năm 1431 – 18 tháng 8 năm 1503) (Tiếng Latinh: _Alexander VI_, tiếng Tây Ban Nha: _Alejandro VI_, tiếng Catalan: _Alexandre VI_) là vị giáo hoàng thứ 214 của giáo
là vị Thiên hoàng thứ 121 của Nhật Bản, theo Danh sách Thiên hoàng truyền thống. Ông ở ngôi từ ngày 10 tháng 3 năm 1846 tới ngày 30 tháng 1 năm 1867. Tên thật
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Alexanđê II** (Latinh: **Alexander II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Nicholas II và là vị giáo hoàng thứ 156. Theo niên giám tòa thánh năm 1861 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1006
**Lêôn IX** (Latinh: **Leo IX**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Đamasô Nhị Thế và là vị giáo hoàng thứ 152 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Clêmentê II** (Latinh: **Clemens II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregory VI sau khi vị này bị cưỡng bách từ chức vào ngày 20 tháng 12 năm 1046. Theo niên giám tòa thánh năm
**Grêgôriô V** (Latinh: **Gregorius V**) là giáo hoàng thứ 138 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 996 và ở ngôi Giáo
**Ađrianô II** (Latinh: **Adrianus II**) là vị giáo hoàng thứ 106 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Nicholas I sau khi vị Giáo hoàng này qua đời vào 13
**Gioan VIII** (Latinh: **Joannes VIII**) là vị giáo hoàng thứ 107 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 872 và ở ngôi
**Nicôla I** (Latinh: Nicolaus I) là vị giáo hoàng thứ 105 của giáo hội Công giáo. Là người kế nhiệm Giáo hoàng Benedict III, Giáo hoàng Nicolau I được giáo hội suy tôn là thánh
**Grêgôriô III ** (tiếng Latinh: _Gregorius III_) là vị giáo hoàng thứ 90 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregorius II. Ông đã được giáo hội suy tôn là
**Alexanđê III** (Latinh: **Alexander III**) là vị giáo hoàng thứ 170 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1159 và ở ngôi Giáo
**Innôcentê III** (Latinh: **Innocens III**) là vị giáo hoàng thứ 176 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1198 và ở ngôi
nhỏ|Chiêu Hiến Hoàng hậu trong bộ lễ phục, ảnh chụp năm 1872 , hay , là Hoàng hậu của Đế quốc Nhật Bản, chính cung của Thiên hoàng Minh Trị. ## Thời thơ ấu Lúc
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
**Innôcentê IV** (Latinh: **Innocens IV**) là vị giáo hoàng thứ 180 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1243 và ở ngôi Giáo
**Gioan XXII** (Latinh: **Joannes XXII**) là vị Giáo hoàng thứ 196 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1313 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng Bônifaciô VIII** (Tiếng La Tinh: **Bonifacius VIII**) là vị giáo hoàng thứ 193 của giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh Vatican năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Giáo hoàng Phaolô III** (Tiếng Latinh: **Paulus III**, Tiếng Ý: _Paolo III_) (29 tháng 2 năm 1468 – 10 tháng 11 năm 1549) là vị Giáo hoàng thứ 220 của Giáo hội Công giáo Rôma.
**Clêmentê VII** (Latinh: **Clemens VII**) là vị giáo hoàng thứ 219 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông được bầu làm Giáo hoàng năm 1523 và ở ngôi