✨Thiên hoàng Kimmei

Thiên hoàng Kimmei

là vị Hoàng đế thứ 29 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng. Triều đại của ông kéo dài từ năm 539 đến năm 571, là triều đầu tiên mà lịch sử đương đại có thể xác định thời gian thẩm tra được.

Tước hiệu khi ấy của ông không phải là Thiên hoàng, vì phần lớn các nhà sử học đều tin rằng tước hiệu ấy không xuất hiện cho đến thời Thiên Vũ Thiên hoàng và Trì Thống Thiên hoàng. Thay vào đó, Khâm Minh Thiên hoàng đương thời Hơn nữa, có thể được gọi là Trị Thiên Hạ Đại vương (治天下大王; Amenoshita Shiroshimesu Ōkimi), hoặc Đại Hòa Đại vương (大和大王).

Trị vì

Vì vài sự khác nhau trong ghi chép về Khâm Minh Thiên hoàng trong Nhật Bản thư kỷ, một vài người tin rằng đây thực chất là một triều đình đối địch với triều đình của An Nhàn Thiên hoàng và Tuyên Hóa Thiên hoàng. Tuy nhiên, theo ghi chép truyền thống, không phải cho đến lúc anh trai của Khâm Minh là Tuyên Hóa Thiên hoàng băng hà thì ông mới lên ngôi.

Theo ghi chép này, Tuyên Hóa Thiên hoàng băng hà vào năm 539 ở tuổi 73; và việc thừa kế ngôi báu được trao cho con trai thứ ba của Kế Thể Thiên hoàng, là người em trai ngay sau Tuyên Hóa. Ít lâu sau đó, Khâm Minh được cho rằng đã giành được ngai vàng ..

Khâm Minh Thiên hoàng thành lập triều đình tại điện Ky Thành Đảo Kim Thích cung (磯城嶋金刺宮; Shikishima no Kanazashi) ở tỉnh Yamato. Trong thời mình, ông được biết đến với cái tên .

Khâm Minh Thiên hoàng có 6 phi tần và 25 người con; 16 hoàng tử và 9 hoàng nữ. Theo Nhật Bản thư kỷ, ông có 6 bà vợ; nhưng Cố sự ký cho rằng ông chỉ có 5 bà, với bà phi thứ 3 và thứ 6 là một; 3 người đầu tiên là các cháu gái của ông, con gái của người anh cùng cha khác mẹ Tuyên Hóa Thiên hoàng; 2 người khác là em và con gái của Soga no Iname.

  • Hoàng hậu: Thạch Cơ hoàng nữ (石姬皇女; いしひめのひめみこ), con gái của Tuyên Hóa Thiên hoàng và Tachibana no Nakatsu; lập phi tần năm 540; lập Hoàng hậu năm 572; có ba người con: Hoàng tử Yata no Tamakatsu no Oe (箭田珠勝大兄皇子; やたのたまかつのおおえのみこ), hoàng trưởng tử. Hoàng tử Nunakura Futotama-Shiki (渟中倉太珠敷尊皇子; ぬなくらのふとたましきのみこと), sau là Mẫn Đạt Thiên hoàng. ** Hoàng nữ Kasanui, Lập Phùng hoàng nữ (笠縫皇女; かさぬいのひめみこ).
  • Phi: Trĩ Lăng Cơ hoàng nữ (稚綾姫皇女, わかやひめのひめみこ), con gái của Tuyên Hóa Thiên hoàng và Tachibana no Nakatsu; có một người con: ** Hoàng tử Iso no Kami (石上皇子; いそのかみのみこ).
  • Phi: Nhật Ảnh hoàng nữ (日影皇女, ひかげのひめみこ), con gái của Tuyên Hóa Thiên hoàng, mẹ có lẽ là một người thiếp; sinh được 1 người con: ** Hoàng tử Kura (倉皇子; くらのみこ).
  • Phi: Kiên Diêm viện (堅鹽媛, きたしひめ), con gái của Soga no Iname; qua đời trước năm 612; sinh 13 người con: Hoàng tử Oe no Miko (大兄皇子, おおえのみこ), hoàng tứ tử, sau là Dụng Minh Thiên hoàng. Hoàng nữ Ihane-hime, Bàn Ôi hoàng nữ (磐隈皇女, いわくまのひめみこ), trinh nữ; phải từ nhiệm vì dan díu với anh trai cùng cha khác mẹ, Hoàng tử Mubaragi. Hoàng tử Atori (臘嘴鳥皇子, あとりのみこ). Hoàng nữ Nukatabe (額田部皇女, ぬかたべのひめみこ), sau là Thôi Cổ Thiên hoàng. Hoàng tử Maroko (椀子皇子, まろこのみこ). Hoàng nữ Ohoyake, Đại Trạch hoàng nữ (大宅皇女, おおやけのひめみこ). Hoàng tử Iso no Kami Be (石上部皇子, いそのかみべのみこ). Hoàng tử Yamashiro (山背皇子, やましろのみこ). Hoàng nữ Ohotomo, Đại Bạn hoàng nữ (大伴皇女, おおとものひめみこ). Hoàng tử Sakurawi (桜井皇子, さくらいのみこ). Hoàng nữ Katano, Kiên Dã hoàng nữ (肩野皇女, かたののひめみこ). Hoàng tử Tachibana Moto no Wakugo (橘本稚皇子, たちばなのもとのわかみこ). ** Hoàng nữ Toneri, Kim Nhân hoàng nữ (舎人皇女, とねりのひめみこ), sinh khoảng 565; mất 603; kết hôn với cháu trai là Hoàng tử Tame Toyora, con trai của Dụng Minh Thiên hoàng.
  • Phi: Tiểu Tỉ quân (小姊君, おあねのきみ), con gái của Soga no Iname; có năm người con: Hoàng tử Mubaragi (茨城皇子, うまらきのみこ). Hoàng tử Katsuraki (葛城皇子, かずらきのみこ). Hoàng nữ Hasetsukabe no Anahobe no Hashihito, Huyệt Tuệ Bộ Gian Nhân hoàng nữ (穴穗部間人皇女, あなほべのはしひとのひめみこ), sinh khoảng 560; mất 621; kết hôn với anh trai cùng cha khác mẹ là Dụng Minh Thiên hoàng; rồi sau đó là cháu trai và con trai của chồng, Hoàng tử Tame Toyora, con trai Dụng Minh Thiên hoàng. Hoàng tử Amatsukabe Anahobe (穴穂部皇子, あなほべのみこ). Hoàng tử Hatsusebe** (泊瀬部皇子, はつせべのみこ), sau là Sùng Tuấn Thiên hoàng.
  • Phi: Khang Tử (糠子, ぬかこ), con gái của Kasuga no Hifuri no Omi; sinh ra 2 người con: Hoàng nữ Kasuga no Yamada no Iratsume, Xuân Nhật Sơn Điền hoàng nữ (春日山田皇女, かすがのやまだのひめみこ). Hoàng tử Tachibana no Maro (橘麻呂皇子, たちばなのまろのみこ).
👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
là vị Hoàng đế thứ 29 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng. Triều đại của ông kéo dài từ năm 539 đến năm 571, là triều đầu tiên mà lịch sử đương đại
còn gọi là _Kamuyamato Iwarebiko_; tên thánh: _Wakamikenu no Mikoto_ hay _Sano no Mikoto_, sinh ra theo ghi chép mang tính thần thoại trong Cổ Sự Ký vào 1 tháng 1 năm 711 TCN, và
hay _Ninken okimi_ (khoảng 489) là vị Thiên hoàng thứ 24 của Nhật Bản theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của Thiên
còn gọi là _Keitai okimi_, là vị Thiên hoàng thứ 26 theo Danh sách Nhật hoàng truyền thống. Không có ngày tháng chắc chắn về cuộc đời và thời đại của vị Thiên hoàng này.
Sau đây là một cây gia đình của Nhật hoàng, từ Hoàng đế Jimmu huyền thoại tới nay. Các học giả hiện đại đã đặt câu hỏi về sự tồn tại của ít nhất 9
**Nữ hoàng** (chữ Hán: 女皇, tiếng Anh: _Empress Regnant_), cũng được gọi là **Nữ đế** (女帝) hay **Nữ hoàng đế** (女皇帝), **bà hoàng**, **bà chúa** là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ
Nhật Bản là quốc gia có số lượng Phật tử chiếm 34,9% dân số, có khoảng 377,000 tăng sĩ (2014). Có ngôi chùa gỗ cổ nhất thế giới Hōryūji (Pháp Long Tự). nhỏ|Chùa [[Yakushiji ở
Một trang bản chép tay _Nihon Shoki_, đầu [[thời kỳ Heian]] hay **Yamato Bumi** là bộ sách cổ thứ hai về lịch sử Nhật Bản. Cuốn này tỉ mỉ và chi tiết hơn bộ cổ
**Công chúa** (chữ Hán: 公主) là tước hiệu được sử dụng bởi các quốc gia Đông Á chịu ảnh hưởng từ nền văn minh Trung Hoa, thường được phong cho con gái của Hoàng đế,
**Uy Đức Vương** (525–598, trị vì 554–598) là quốc vương thứ 27 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai cả của Thánh Vương, và lên ngôi sau cái chết
**Niên hiệu Nhật Bản** là phần đầu, trong hai phần, của tên định danh cho năm trong lịch Nhật Bản. Phần sau là con số, bằng số năm tính từ lúc bắt đầu thời kỳ
** Tây Lâm Tự ** (Nhật ngữ : さいりんじ) vị trí tại Quận OSAKAThị trấn HABIKINO là Chùa của Cao Dã Sơn Chân Ngôn Tông. Sơn hiệu là Hướng Nguyên Sơn. Thờ Bổn Tôn Phật
**_Kujiki_** (tiếng Nhật: 舊事紀- _Cựu Sự Kỷ_), hay còn gọi là **_Sendai Kuji Hongi_** (先代舊事本紀- _Tiên Đại Cựu Sự Bổn Kỷ_), là một tác phẩm sử học của Nhật Bản. Đây được xem là một
**Thánh Vương**, **Minh Vương** hay **Thánh Minh Vương** (mất 554, trị vì 523–554) là vị quốc vương thứ 26 của Bách Tế, một trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là vương tử của Bách Tế
là một thời kỳ trong lịch sử Nhật Bản kéo dài từ năm 538 đến năm 710, mặc dù giai đoạn khởi đầu của thời kỳ này có thể trùng với giai đoạn cuối của
**Gia tộc Soga** (tiếng Nhật: 蘇我氏 - _Soga no uji_; Hán Việt: Tô Ngã thị) thế kỷ 6 và nửa đầu thế kỷ 7, tức vào thời kỳ Kofun và Asuka, của Nhật Bản. Gia