Biển Đức II hoặc Bênêđictô II (Latinh: Benedictus II) là vị giáo hoàng thứ 81 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 684 và ở ngôi Giáo hoàng trong 10 tháng 12 ngày. Niên giám tòa thánh năm 2003 xác định triều đại của ông bắt đầu vào ngày 26 tháng 6 năm 684 và kết thúc vào ngày 8 tháng 5 năm 685.
Trước khi thành giáo hoàng
Giáo hoàng Benedictus II sinh tại Rôma thuộc gia đình Savelli quyền thế có cha tên là Gioan. Sau khi được học tập ở Schola cantorum, ông trở thành linh mục và được bầu làm Giáo hoàng vào năm 683, nhưng đến ngày 26 tháng 6 năm 684 mới đăng quang vì còn phải được sự chấp thuận của hoàng đế Konstantin IV ở Konstantinopel (Đông Phương).
Giáo hoàng
Vị tân Giáo hoàng đã khôi phục lại đặc ân đền thờ lâu nay bị xâm phạm, vì trong những cuộc chiến tranh, người ta đã xông vào lục soát nhà thờ để tìm kiếm kẻ thù. Ông đưa Giáo hội thoát khỏi ảnh hưởng thế lực của các hoàng đế có từ thời Justinian. Benedict II thuyết phục Constantine ban cho Giáo hội Rôma và dân chúng quyền bầu chọn Giáo hoàng mà không thông qua sự phê duyệt bổ nhiệm của hoàng đế thay vào đó là do giám quản Giáo hội Đông phương của Ravenna.
Ông là một học giả uyên bác và có công hàn gắn những chia rẽ của Giáo hội La mã và Đông Phương. Triều đại của ông được đánh giá bởi sự chú ý của ông đến những người nghèo khổ, gần như là chủ nghĩa dân túy (populisme). Benedict cũng củng cố địa vị của Giáo hoàng bằng cách chủ tọa tất cả các nghi lễ dân sự của Rôma.
Qua đời
Ông qua đời ngày 8 tháng 5 năm 685, là vị Giáo hoàng duy nhất mang tông hiệu Biển Đức được phong thánh, mừng kính vào ngày 8 tháng 5.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Biển Đức XVI** (cách phiên âm tiếng Việt khác là _Bênêđictô XVI_ hay _Bênêđitô_, xuất phát từ Latinh: _Benedictus_; tên khai sinh là **Joseph Aloisius Ratzinger**; 16 tháng 4 năm 1927 – 31 tháng 12
**Giáo hoàng Biển Đức XVI** được Tòa Thánh tuyên bố từ trần lúc lúc 09:34 giờ sáng địa phương (UTC+01) ngày 31 tháng 12 năm 2022 tại Tu viện Mater Ecclesiae (Tu viện Mẹ Hội
**Biển Đức II** hoặc **Bênêđictô II** (Latinh: _Benedictus II_) là vị giáo hoàng thứ 81 của Giáo hội Công giáo. Ông đã được Giáo hội suy tôn là thánh sau khi qua đời. Theo niên
**Biển Đức IX** hoặc **Bênêđictô IX** (Latinh: _Benedictus IX_) là giáo hoàng được liệt kê ở vị trí thứ 145, 147, 150 của Giáo hội Công giáo. Triều đại Giáo hoàng này xảy ra nhiều
**Giáo hoàng Biển Đức XIV** (Tiếng La Tinh: _Benedictus XIV_), còn gọi là **Bênêđíctô XIV** (31 tháng 3 năm 1675 – 3 tháng 5 năm 1758, tên khai sinh: **Prospero Lorenzo Lambertini**) là một giáo
**Biển Đức VII** (Latinh: _Benedictus VII _) là vị giáo hoàng thứ 135 của Giáo hội Công giáo. Sau khi Giáo hoàng Biển Đức VI bị giới quý tộc Ý bắt, cầm tù và đưa
**Giao hoàng Biển Đức VI** (Tiếng La Tinh: _Benedictus VI_) là vị giáo hoàng thứ 134 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng
**Gioan Phaolô II** (hay **Gioan Phaolô Đệ Nhị;** tiếng Latinh: _Ioannes Paulus II_; tên khai sinh: **Karol Józef Wojtyła,** ; 18 tháng 5 năm 1920 – 2 tháng 4 năm 2005) là vị giáo hoàng
**Biển Đức XII** (Latinh: **Benedictus II**) là vị Giáo hoàng thứ 197 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1334 và ở ngôi
**Tang lễ của Giáo hoàng Gioan Phaolô II** được cử hành vào ngày 8 tháng 4 năm 2005, tức là sáu ngày sau khi ông qua đời vào ngày 2 tháng 4. Tang lễ liên
phải|nhỏ|250x250px|Biển tưởng niệm tại Giáo hoàng Gioan Phaolô II tại sân bay Dublin, nơi ông lần đầu tiên đặt chân lên đất Ireland vào năm 1979. **Chuyến viếng thăm Ireland của thánh Giáo hoàng Gioan
**Biển Đức VIII** (Latinh: **Benedictus VIII**) là vị giáo hoàng thứ 143 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 1012 và ở
**Giáo hoàng** (, ) là vị giám mục của Giáo phận Rôma, lãnh đạo tinh thần của Giáo hội Công giáo toàn thế giới. Theo quan điểm của Giáo hội Công giáo, giáo hoàng là
**Giáo hoàng Piô IX** (Tiếng Latinh: _Pie IX_; tiếng Ý: _Pio IX_; tên khai sinh: **Giovanni Maria Mastai Ferretti**;) là vị giáo hoàng thứ 255 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh
nhỏ|Hình ảnh vị Phản Giáo hoàng bên ngoài một bức tường ở Vương cung thánh đường Thánh Pablo, Rome. **Giáo hoàng đối lập Boniface VII **(Franco Ferrucci, qua đời ngày 20 tháng 7, 985) là
**Thánh Giáo hoàng Phaolô VI** (tiếng Latinh: _Paulus VI_; tiếng Ý: _Paolo VI_, tên khai sinh: **Giovanni Battista Enrico Antonio Maria Montini**; 26 tháng 9 năm 1897 – 6 tháng 8 năm 1978) là giáo
**Thánh Giáo hoàng Gioan XXIII** (Tiếng Latinh: _Ioannes PP. XXIII_; tiếng Ý: _Giovanni XXIII_, tên khai sinh: **Angelo Giuseppe Roncalli**, 25 tháng 11 năm 1881 – 3 tháng 6 năm 1963) là vị Giáo hoàng
**Giáo hoàng Phanxicô** ( ; ; ; 17 tháng 12 năm 1936 – 21 tháng 4 năm 2025; tên thật là **Jorge Mario Bergoglio**) là vị giáo hoàng thứ 266 của Giáo hội Công giáo
**Giáo hoàng Lêôn I** hay **Lêôn Cả** (Latinh: _Leo I_) là giáo hoàng thứ 45 của Giáo hội Công giáo Rôma, kế vị giáo hoàng Xíttô III. Ông là một trong những vị Giáo hoàng
vừa|phải **Giáo hoàng**/**Giáo hoàng đối lập Biển Đức X** (trị vì 1058-1059; mất khoảng 1073 hoặc 1080) được sinh ra tại John Mincius, và sau này trở thành Hồng y Giám mục của Velletri. Ông
nhỏ|235x235px|Quốc huy của [[Tòa Thánh]] Dưới đây là **danh sách các giáo hoàng** theo quốc gia nơi sinh ở thời cổ đại – Trung Cổ và theo quốc tịch ở thời hiện đại, được liệt
**Giáo hoàng Gioan Phaolô I** (Latinh: _Ioannes Paulus PP. I_, tiếng Ý: _Giovanni Paolo I_, tên khai sinh là **Albino Luciani**, 17 tháng 10 năm 1912 – 28 tháng 9 năm 1978) là vị Giáo
**Đamasô II** (Latinh: **Damasus II**), tên khai sinh là **Poppo**,, được kể như là giáo hoàng thứ 151. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1048 và ở
**Lời tiên tri về các Giáo hoàng** là một loạt 112 cụm từ ngắn gọn, ẩn dụ trong tiếng Latinh, nhằm dự đoán các vị giáo hoàng của Giáo hội Công giáo Rôma (cùng với
**Giáo hoàng Piô XI** (tiếng Latinh: **Pius XI**, tiếng Ý: **Pio XI**) là vị Giáo hoàng thứ 259 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám tòa thánh năm 2003 xác định ngày đắc
phải|Bảng danh sách cổ về các [[Giáo hoàng, bảng này đã từng bị chôn vùi và quên lãng ngay trong Vương cung thánh đường Thánh Phêrô.]] **Danh sách các Giáo hoàng** tại đây dựa vào
nhỏ|Giáo hoàng đối lập Alexander V **Baldassarre Cossa** (khoảng 1370 - 21 tháng 12 năm 1419) được biết đến là Giáo hoàng **Gioan XXIII** (1410-1415) trong thời kỳ diễn ra sự ly khai phương Tây.
Sau cái chết của Giáo hoàng Sergius IV vào tháng 6 năm 1012, "một Gregory" đã phản đối nhóm của Theophylae (người đã được bầu làm Giáo hoàng Biển Đức VIII) và được một nhóm
**Gioan XIX** (Latinh: _Joannes XIX_) là người kế nhiệm giáo hoàng Biển Đức VIII và cũng là người của dòng họ Tusculum. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử giáo hoàng
Đây là danh sách chuyến viếng thăm mục vụ của Giáo hoàng Phanxicô bên ngoài nước Ý. Chuyến viếng thăm Philippines của ông hồi tháng 1 năm 2015 đã trở thành sự kiện giáo hoàng
**Lãnh địa Giáo hoàng** hay **Nhà nước Giáo hoàng** (tiếng Ý: _Stato Pontificio_; tiếng Anh: _Papal States_), tên gọi chính thức là **Nhà nước Giáo hội** hay **Quốc gia Giáo hội** (tiếng Ý: _Stato della
**Clêmentê II** (Latinh: **Clemens II**) là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregory VI sau khi vị này bị cưỡng bách từ chức vào ngày 20 tháng 12 năm 1046. Theo niên giám tòa thánh năm
**Giáo hoàng Innôcentê XI** (Tiếng Latinh: _Innocentius XI_, tiếng Ý: _Innocenzo XI_) tên khai sinh là **Benedetto Odescalchi**, là vị giáo hoàng thứ 239 của giáo hội Công giáo và là người cai trị Lãnh
**Grêgôriô XIII** (, ) là vị giáo hoàng thứ 226 của Giáo hội Công giáo Rôma. Theo niên giám Tòa Thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1572 và ở ngôi Giáo
**Friedrich Wilhelm Viktor Abert von Hohenzollern, Wilhelm II** của Phổ và Đức, (27 tháng 1 năm 1859 – 4 tháng 6 năm 1941) là vị Hoàng đế (_Kaiser_) cuối cùng của Đế quốc Đức, đồng
**Biên niên sử Giáo hội Công giáo Rôma** này ghi lại nhiều sự kiện xảy ra trong lịch sử Giáo hội Công giáo Rôma trải dài gần hai nghìn năm, song song cùng lịch sử
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Wilhelm I** (tên đầy đủ: _Wilhelm Friedrich Ludwig_; 22 tháng 3 năm 1797 – 9 tháng 3 năm 1888), là quốc vương Phổ từ ngày 2 tháng 1 năm 1861, chủ tịch Liên bang Bắc
**Grêgôriô III ** (tiếng Latinh: _Gregorius III_) là vị giáo hoàng thứ 90 của Giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Gregorius II. Ông đã được giáo hội suy tôn là
**Lịch sử của chế độ Giáo hoàng** là một lịch sử lâu dài kéo dài trong suốt 2000 năm với rất nhiều sự kiện và biến động. Giáo hội Công giáo nhìn nhận Giáo hoàng
**Grêgôriô II ** (Tiếng Latinh: _Gregorius II_) là vị giáo hoàng thứ 89 của giáo hội Công giáo. Ông là người kế nhiệm Giáo hoàng Constantinô và đã được giáo hội suy tôn là thánh
**Grêgôriô VII** (Latinh: **Gregorius VII**) là một giáo hoàng có vai trò rất lớn đối với lịch sử giáo hội Công giáo và được suy tôn là thánh sau khi qua đời. Ông là nhân
**Giáo hoàng Grêgôriô I** (Latinh: _Gregorius I_), thường được biết đến là **Thánh Grêgôriô Cả**, là vị giáo hoàng thứ 64 của Giáo hội Công giáo. Cùng với Giáo hoàng Lêôn I, ông được suy
**Mật nghị Hồng y 2013** (hoặc **_Cơ mật viện bầu Giáo hoàng năm 2013_**) được triệu tập theo sau việc Giáo hoàng Biển Đức XVI thoái vị vào ngày 28 tháng 2 năm 2013. 115
nhỏ|Chân dung Sylvester II từ _[[Sách Phúc Âm Otto III_]]**Sylvestrô II** (Latinh: **Sylvester II**) là vị giáo hoàng thứ 139 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc
**Nicôla I** (Latinh: Nicolaus I) là vị giáo hoàng thứ 105 của giáo hội Công giáo. Là người kế nhiệm Giáo hoàng Benedict III, Giáo hoàng Nicolau I được giáo hội suy tôn là thánh
**Lêô X** (Latinh: **Leo X**) là vị giáo hoàng thứ 217 của giáo hội công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1513 và ở ngôi Giáo
**Gioan VIII** (Latinh: **Joannes VIII**) là vị giáo hoàng thứ 107 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào năm 872 và ở ngôi
**Hônôriô III** (Latinh: **Honorius III**) là vị giáo hoàng thứ 177 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng năm 1216 và ở ngôi Giáo
**Giáo hoàng đối lập Hônôriô II**, còn gọi là **Honorius II** (qua đời năm 1072) tên thật là **Pietro Cadalus** là một giáo hoàng đối lập từ năm 1061 – 1072. Ông sinh tại Verona