Họ Tôm hùm càng (danh pháp khoa học: Nephropidae) là tên gọi dùng để chỉ một họ bao gồm các loài tôm hùm. Họ Tôm hùm càng có đặc điểm gồm thân dài và có một cái đuôi cơ bắp, hầu hết họ tôm hùm này đều có một đôi càng lớn và đầy sức mạnh. Các loài tôm này sống ở biển trong điều kiện sống khắt khe với vùng biển ấm, lặng, ở các khe hoặc hang hốc dưới đáy biển và là một loại hải sản có giá trị, việc khai thác, nuôi trồng tôm hùm có vai quan trọng về kinh tế và thường là một trong những mặt hàng có lợi nhuận nhất trong khu vực ven biển ở các quốc gia có phân bố loài này.
Đặc điểm sinh học
Kích thước
Tôm hùm có trọng lượng trung bình tối đa 9 kg. Người ta đã phát hiện nhiều con tôm hùm với kích thước lớn. Khối lượng kỷ lục của một con tôm hùm càng có thể lên đến 12 kg, con tôm hùm khổng lồ với trọng lượng 12 kg và sở hữu những chiếc càng đủ cứng để làm gãy cánh tay của một người đàn ông. Theo sách Guinness, con tôm hùm to nhất thế giới từng được phát hiện cho tới nay là con tôm bị bắt ở ngoài khơi Nova Scotia (Canada) năm 1977, nặng 20 kg, chiều dài có thể lên đến 90 cm và tuổi của tôm hùm có thể lên đến mốc 100 tuổi.
Ngoài ra, ngư dân ở Anh cũng từng bắt một con tôm hùm 60 tuổi dài tới 75 cm cùng một cặp càng lớn, sắc bén, có thể cắt đôi lon nước ngọt kim loại vì sống lâu giúp cho con vật sở hữu kích thước lớn, cùng với cặp càng đáng sợ Ở Phú Thọ, Việt Nam, người ta cũng bắt được tôm khổng lồ nguồn gốc từ Trung Quốc, tôm khổng lồ nặng 2,6 kg, có hình dáng kỳ dị, toàn thân được bao bọc bởi lớp vỏ cứng, có 8 chân bò (mỗi chân dài 18 cm), 2 càng lớn (dài hơn 30 cm với nhiều răng cưa màu đen, trắng), với chiếc càng khổng lồ và chiều dài thân hơn 40 cm, vòng đầu hơn 30 cm thì nó có thể là con tôm nước ngọt dài nhất từ trước đến nay được phát hiện ở Phú Thọ và các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam.
Tôm hùm Mỹ là loại tôm hùm có kích thước lớn nhất. Nó có hai càng lớn với thân mình mạnh mẽ, một cặp râu dài và bốn cặp chân, có thể đạt chiều dài cơ thể 64 cm (25 in), và khối lượng trên 20 kilôgam (44 lb), làm cho nó là loài giáp xác nặng nhất trên thế giới. Loài gần gũi của nó gần nhất là tôm hùm châu Âu (Homarus gammarus), có thể được phân biệt bởi màu sắc của nó và thiếu gai trên mặt dưới của rostrum. Tôm hùm Mỹ thường xanh màu xanh lá cây sang màu nâu với các gai màu đỏ, nhưng một số biến thể màu sắc đã được quan sát thấy.
Về màu sắc, thông thường tôm hùm có màu cam, xanh hay thậm chí là cả màu trắng với những cá thể bị bạch tạng tuy nhiên vẫn có ghi nhận về các cá thể có hai màu cam và nâu đen chia đôi ở hai bên cơ thể, Tỉ lệ những con tôm hùm có màu sắc đặc biệt như thế này lên đến 1/50 triệu con. Người ta cũng được cá thể tôm hùm xanh, loài giáp xác hiếm gặp với tỷ lệ xuất hiện trong tự nhiên là 1/2 triệu con. màu sắc xanh của tôm hùm xanh là do một biến thể di truyền hiếm gặp. Tỷ lệ tôm hùm có màu xanh trong tự nhiên rất hiếm, cứ hai triệu con tôm thì có một con có màu xanh đặc biệt.
Cấu trúc hóa học
Tôm hùm rất có giá trị dinh dưỡng. Thịt tôm hùm có chứa rất ít chất béo và carbohydrate trong khi hàm lượng protein lại cao. Trong thực tế, nó có ít chất béo bão hòa, lượng calo và cholesterol hơn so với nhiều loại thịt khác đang sử dụng hàng ngày như thịt heo, thịt bò, thịt gà, trứng,...Tính trung bình, thịt tôm hùm có ít hơn 100 calo trong mỗi khẩu phần (89% calo từ protein), tôm hùm đại dương là một sự lựa chọn tốt cho những chế độ ăn uống.
Thịt tôm hùm có chứa nhiều axit béo Omega-3, theo Hiệp hội tim mạch Mỹ (AHA) thì axit béo Omega-3 có tác dụng kìm hãm và làm giảm nguy cơ mắc các bệnh tim mạch. Hầu hết lượng calo trong thịt của tôm hùm là bắt nguồn từ protein, do đó nó có thể đáp ứng tốt cho một chế độ ăn uống linh hoạt (tức là phù hợp với tất cả mọi người). Ngoài ra do tôm hùm có thể được chế biến thành rất nhiều dạng món ăn: nướng, hấp, nấu cháo, gỏi... nên luôn đảm bảo được sự cân bằng về năng lượng trong chế độ dinh dưỡng.
Tập tính
Tôm hùm nằm rình mồi trong dòng nước như cá sấu, bộ giáp đen giúp chúng hòa lẫn vào đá dưới đáy sông, tránh khỏi tầm quan sát của kẻ thù cũng như con mồi. Chúng thường sống ở các bãi đá, rạn san hô nơi có nhiều hang hốc, khe rãnh ven biển. Đây là loài có tập tính sống quần tụ chủ yếu là ở tầng đáy với chất đáy sạch, không bùn. Chúng trú ẩn trong các hang đá, ít hoạt động vào ban ngày và tích cực tìm mồi vào ban đêm.
Chu trình giao phối chỉ diễn ra vào tháng 7, 8 hàng năm, không lâu sau khi tôm hùm cái thay vỏ. Ấu trùng được sinh nở tháng 5, 6 năm sau. Ấu trùng sinh ra dài khoảng 8,5mm, trong suốt. Ấu trùng liên tục thay vỏ để trường thành, tỉ lệ sống là 1/1000 đến giai đoạn trưởng thành. Tôm hùm trưởng thành chìm xuống đáy đại dương để tiếp tục phát triển theo lối sống sinh vật đáy. Cường độ thay vỏ chậm dần, từ 10 lần/năm đến 1 lần/nhiều năm. Sau 1 năm, chiều dài đạt từ 25-28mm. Sau 6 năm trọng lượng đạt 450gram.Một cá thể có thể thay vỏ từ 25-27 lần trong đời.
Các chi và loài
Acanthacaris
:Acanthacaris caeca A. Milne-Edwards, 1881
:Acanthacaris tenuimana Bate, 1888
Dinochelus Ahyong, Chan & Bouchet, 2010
:Dinochelus ausubeli Ahyong, Chan & Bouchet, 2010
Eunephrops Smith, 1885
:Eunephrops bairdii Smith, 1885
:Eunephrops cadenasi Chace, 1939
:Eunephrops luckhursti Manning, 1997
:Eunephrops manningi Holthuis, 1974
Homarinus Kornfield, Williams & Steneck, 1995
:Homarinus capensis (Herbst, 1792) – Tôm hùm Cape
Homarus Weber, 1795
:Homarus americanus H. Milne-Edwards, 1837 – Tôm hùm Mỹ
nhỏ|phải|Một con tôm hùm Mỹ
:Homarus gammarus (Linnaeus, 1758) – Tôm hùm châu Âu
Metanephrops Jenkins, 1972
:Metanephrops andamanicus (Wood-Mason, 1892) – Tôm hùm Andaman
:Metanephrops arafurensis (De Man, 1905)
:Metanephrops armatus Chan & Yu, 1991
:Metanephrops australiensis (Bruce, 1966) – Tôm hùm Australia
:Metanephrops binghami (Boone, 1927) – Tôm hùm Caribe
:Metanephrops boschmai (Holthuis, 1964) – Tôm hùm Boschma
:Metanephrops challengeri (Balss, 1914) – Tôm hùm New Zealand
:Metanephrops formosanus Chan & Yu, 1987
:Metanephrops japonicus (Tapparone-Canefri, 1873) – Tôm hùm Nhật
:Metanephrops mozambicus Macpherson, 1990
:Metanephrops neptunus (Bruce, 1965)
:Metanephrops rubellus (Moreira, 1903)
:Metanephrops sagamiensis (Parisi, 1917)
:Metanephrops sibogae (De Man, 1916)
:Metanephrops sinensis (Bruce, 1966) – Tôm hùm Trung Quốc
:Metanephrops taiwanicus (Hu, 1983)
:Metanephrops thomsoni (Bate, 1888)
:Metanephrops velutinus Chan & Yu, 1991
Nephropides Manning, 1969
:Nephropides caribaeus Manning, 1969
Nephrops Leach, 1814
:Nephrops norvegicus (Linnaeus, 1758) – Tôm hùm Na Uy, tôm vịnh Dublin
Nephropsis Wood-Mason, 1872
:Nephropsis acanthura Macpherson, 1990
:Nephropsis aculeata Smith, 1881 – Tôm hùm nhỏ Florida
:Nephropsis agassizii A. Milne-Edwards, 1880
:Nephropsis atlantica Norman, 1882
:Nephropsis carpenteri Wood-Mason, 1885
:Nephropsis ensirostris Alcock, 1901
:Nephropsis holthuisii Macpherson, 1993
:Nephropsis malhaensis Borradaile, 1910
:Nephropsis neglecta Holthuis, 1974
:Nephropsis occidentalis Faxon, 1893
:Nephropsis rosea Bate, 1888
:Nephropsis serrata Macpherson, 1993
:Nephropsis stewarti Wood-Mason, 1872
:Nephropsis suhmi Bate, 1888
:Nephropsis sulcata Macpherson, 1990
Thaumastocheles Wood-Mason, 1874
:Thaumastocheles dochmiodon Chan & Saint Laurent, 1999
:Thaumastocheles japonicus Calman, 1913
:Thaumastocheles zaleucus (Thomson, 1873)
Thaumastochelopsis Bruce, 1988
:Thaumastochelopsis brucei Ahyong, Chu & Chan, 2007
:Thaumastochelopsis wardi Bruce, 1988
Thymopides Burukovsky & Averin, 1977
:Thymopides grobovi (Burukovsky & Averin, 1976)
:Thymopides laurentae Segonzac & Macpherson, 2003
Thymops Holthuis, 1974
:Thymops birsteini (Zarenkov & Semenov, 1972)
Thymopsis Holthuis, 1974
:Thymopsis nilenta Holthuis, 1974
Giá trị
Một món tôm hùm
Tôm hùm Mỹ nổi bật bởi hai chiếc càng to quá khổ, rất khỏe, thịt tôm ngon nhất cũng ở hai chiếc càng. Tôm hùm châu Mỹ là một món ăn được ưa chuộng. Ngành công nghiệp đánh bắt tôm hùm châu Mỹ ước tính khoảng 3 tỷ đô la Mỹ hàng năm với 360 triệu tấn.
Chúng chủ yếu được đánh bắt theo mùa ở Mỹ và Canada. Trong đó, Canada nắm giữ 60% thị phần và Mỹ là 40%. Tôm hùm châu Mỹ được xuất khẩu khắp thế giới dưới dạng đông lạnh/chế biến (75%) hoặc tươi sống (25%) và luôn giữ vai trò quan trọng trong nền công nghiệp du lịch của các nước nhập khẩu.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Họ Tôm hùm càng** (danh pháp khoa học: **Nephropidae**) là tên gọi dùng để chỉ một họ bao gồm các loài tôm hùm. Họ Tôm hùm càng có đặc điểm gồm thân dài và có
** Liên họ Tôm hùm càng** (danh pháp khoa học: **Nephropoidea**) là một liên họ trong bộ Giáp xác mười chân. Nó chứa các loài tôm hùm càng (Nephropidae) và tôm hùm càng biển sâu
**Họ Tôm hùm không càng** hay còn gọi **họ Tôm hùm gai**, hay là **họ Tôm rồng** (danh pháp khoa học: **_Palinuridae_**) là một họ tôm ở biển gồm có hơn 60 loài trong đó
**Tôm hùm đất** là các loài giáp xác nước ngọt thuộc phân thứ bộ Astacidea (trong đó bao gồm cả tôm hùm). Về phân loại học, chúng là thành viên của siêu họ Astacoidea và
**_Metanephrops australiensis_**, thường được gọi là **tôm hùm Úc** hoặc **tôm hùm Tây Bắc**, là một loài tôm hùm thuộc họ Tôm hùm càng. Nó được tìm thấy ngoài khơi bờ biển phía tây bắc
#đổi Tôm hùm Hảo Vọng Thể loại:Họ Tôm hùm càng Thể loại:Chi giáp mềm đơn loài
**_Metanephrops_** là một chi trong họ Tôm hùm càng ## Các loài Có 18 loài đã được ghi nhận trong chi này: *_Metanephrops andamanicus_ (Wood-Mason, 1891) *_Metanephrops arafurensis_ (De Man, 1905) *_Metanephrops armatus_ Chan &
**_Nephropsis_** là một chi trong họ Tôm hùm càng. ## Các loài Chi này có 18 loài: *_Nephropsis acanthura_ Macpherson, 1990 *_Nephropsis aculeata_ Smith, 1881 *_Nephropsis agassizii_ A. Milne-Edwards, 1880 *_Nephropsis atlantica_ Norman, 1882 *_Nephropsis
nhỏ|phải **Tôm hùm nước ngọt** (Danh pháp khoa học: **_Procambarus clarkii_**), thường được gọi là **tôm hùm đất** là một loài tôm hùm càng nước ngọt thuộc nhóm tôm hùm đất có nguồn gốc từ
Với bờ biển dài 3.260 km (2.030 mi) và vùng đặc quyền kinh tế 1 triệu km², Việt Nam có tiềm năng cho một nghề nuôi trồng hải sản lớn. Một trong những hoạt động nuôi trồng
**Tôm hùm đá** (Danh pháp khoa học: **_Panulirus homarus_**) là một loài trong Họ Tôm rồng phân bố tại Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Đây là loài tôm có giá trị kinh tế
**Tôm hùm lông đỏ** (Danh pháp khoa học: **_Palinurellus gundlachi_**) là một loại tôm hùm lông trong họ Palinuridae. ## Phân bố Chúng phân bố ở vùng Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương trong
**Tôm hùm mũ ni**, tên khoa học **_Thenus orientalis_**, còn gọi là **Tôm vỗ dẹp trắng**, là một loài tôm mũ ni trong họ Scyllaridae, sống ở Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. nhỏ|Thịt
Tôm hùm là một loại tôm cao cấp, có giá trị dinh dưỡng cao bao gồm protein, sắt, kẽm, đồng, vitamin B12, omega 3... mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe.Tôm hùm là một
Tôm hùm là một loại tôm cao cấp, có giá trị dinh dưỡng cao bao gồm protein, sắt, kẽm, đồng, vitamin B12, omega 3... mang đến nhiều lợi ích cho sức khỏe.Tôm hùm là một
nhỏ|phải| Vài con **tôm** đang bơi trong nước **Tôm** là từ chỉ phần lớn các loài động vật giáp xác trong bộ giáp xác mười chân, ngoại trừ phân thứ bộ Cua bao gồm các
Lẩu tôm hùm hải sản là một món lẩu vô cùng thơm ngon, lẩu được làm từ tôm hum, cua, mục, cùng các gia vị cơ bản khác. Giúp tạo nên một món ăn đậm
Lẩu tôm hùm hải sản là một món lẩu vô cùng thơm ngon, lẩu được làm từ tôm hum, cua, mục, cùng các gia vị cơ bản khác. Giúp tạo nên một món ăn đậm
Tôm hùm đất là một loại tôm nước ngọt có sức sống mãnh liệt, tôm hùm đất có nhiều chất dinh dưỡng như chất đạm, vitamin B6, vitamin B12, carbohydrate, magie,...Tôm hùm đất là một
Tôm hùm đất là một loại tôm nước ngọt có sức sống mãnh liệt, tôm hùm đất có nhiều chất dinh dưỡng như chất đạm, vitamin B6, vitamin B12, carbohydrate, magie,...Tôm hùm đất là một
**_Homarus_** là một chi tôm hùm thuộc họ Nephropidae. Chi này gồm nhiều loài phổ biến và có giá trị thương mại quan trọng như _Homarus americanus_ (tôm hùm Mỹ) và _Homarus gammarus_ (tôm hùm
**_Nephrops_** là một chi tôm hùm trong họ Nephropidae. Chi này được William Elford Leach dựng lên vào năm 1814, để chỉ chứa _N. norvegicus_, trước đó đã được xếp vào các chi như _Cancer_,
Một số loại tôm ngon như tôm sú, tôm he, tôm thẻ, tôm sắt, tôm hùm, tôm càng xanh, tôm tích... được rất nhiều người ưu chuộng. Bài viết này 1Shop sẽ cùng bạn khám
**Tôm tít**, **tôm tích**, **tôm thuyền**, **bề bề** hay **tôm búa** (do một số loài có càng tiến hóa thành dạng chùy), là tên được dùng để gọi nhóm giáp xác biển thuộc **bộ Tôm
**Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó với lịch sử của loài người. Trong nhiều nền văn hóa khác nhau thế giới, hình ảnh con
Viên bổ khớp VitaR Joint Health Formulation –Công thức hoàn chỉnh bao gồm các hoạt chất tốt cho sức khỏe xương khớp như Glucosamine Sulfate, Chondroitin Sulfate và MSM (methylsulfonylmethane).Giải pháp hỗ trợ hiệu quả
ĐAU NHỨC XƯƠNG KHỚP - VIÊM KHỚP - THOÁI HÓA KHỚP là những căn bệnh rất phổ biến, số lượng người mắc bệnh chỉ đứng hàng thứ hai sau bệnh tim mạch. Những người mắc
Viên uốngglucosamine 2000mg Plus Vitamin D3Công dụng- Hỗ trợ bổ sung Glucosamine cho cơ thể.- Hỗ trợ tăng cường tái tạo lại sụn khớp, hỗ trợ sản sinh ra các chất dịch bôi trơn giúp
**Phân thứ bộ Không càng** (danh pháp khoa học: **_Achelata_**) là một thứ bộ trong bộ Decapoda bò trượt. Nó bao gồm tôm rồng (Palinuridae), tôm vồ hay bề bề (Scyllaridae) và tôm hùm lông
nhỏ|San hô nước sâu _Paragorgia arborea_ và cá _Coryphaenoides_ ở độ sâu trên Davidson Seamount Sinh cảnh của **san hô nước sâu**, còn được gọi là **san hô nước lạnh**, mở rộng đến những phần
**_Justitia_** là một chi tôm trong họ Tôm rồng trong đó có _Nupalirus_, _Justitia_ *_Justitia longimanus_ (H. Milne-Edwards, 1837) – đến nay :*_Justitia longimanus longimanus_ (H. Milne-Edwards, 1837) – Phía Tây Đại Tây Dương :*_Justitia
Con tôm và con tép đều có những đặc điểm khác nhau như về màu sắc, cách sinh sản, kích thước khi trưởng thành. Con tép thường có kích thước nhỏ, trong khi đó con
**Tôm càng đỏ** (Danh pháp khoa học: **_Cherax quadricarinatus_**), còn được biết đến với tên gọi như **Tôm càng Úc** hay **Tôm càng đỏ Queensland** hay là **tôm càng xanh nhiệt đới** hay **tôm càng
Dịch Covid-19 khiến hoạt động xuất khẩu, du lịch, vận tải ngưng trệ. Việc này cũng khiến giá tôm hùm rớt thê thảm chưa từng thấy trong nhiều năm qua. Bà Trần Hạnh, một người
Tôm bạc là một loại tôm giàu dinh dưỡng, nó còn gọi là tôm sú bạc. Loại tôm này có nhiều tác dụng cho sức khỏe như giúp chống oxy hóa, hỗ trợ quá trình
Tôm bạc là một loại tôm giàu dinh dưỡng, nó còn gọi là tôm sú bạc. Loại tôm này có nhiều tác dụng cho sức khỏe như giúp chống oxy hóa, hỗ trợ quá trình
Gạch cua đồng còn sống **Gạch** là từ thông dụng trong đời sống (đặc biệt trong ẩm thực) dùng để chỉ chất mềm, màu vàng trong khoang cơ thể của cá thể các loài họ
Viên uống Glucosamine Orihiro của Nhật hiện đang được nhiều người quan tâm vì có tác dụng điều trị tận gốc các cơn đau nhức và giúp khớp xương hoạt động khỏe mạnh trở lại.
Glucosamine Orihiro có tác dụng gì?Glucosaminelà một hợp chất amino-mono-saccharide được tổng hợp tự nhiên từ glucose, có ở hầu hết các mô trong cơ thể. Đó là một chất xúc tác giúp cho quá
**Astacidea** là một nhóm các động vật giáp xác mười chân bao gồm tôm hùm càng, tôm hùm đất cùng các họ hàng gần của chúng. ## Mô tả Astacidea được phân biệt với phần
Tôm mũ ni cháy tỏi là một mó ăn bổ dưỡng, vừa thơm vừa béo, món ăn này giúp tôm có hương vị tuyệt hảo, ăn ngon bá cháy luôn.Tôm mũ ni là một loài
Cháo tôm đậu xanh là một món ăn không chỉ ngon, có hương vị thanh mát mà nó còn giàu dưỡng chất. Món ăn này có thể tự thực hiện tại nhà theo các hướng
Cháo tôm đậu xanh là một món ăn không chỉ ngon, có hương vị thanh mát mà nó còn giàu dưỡng chất. Món ăn này có thể tự thực hiện tại nhà theo các hướng
**Hùm xám** hay **cọp xám**, **hổ xám** hay **hổ lam**, **hổ xanh** là một thuật ngữ dùng để mô tả về những con hổ có biến đổi về màu sắc bộ lông chuyển thành màu
phải|nhỏ|300x300px|Hổ phân bố ở Việt Nam là [[Hổ Đông Dương, hiện loài này đang thuộc nhóm nguy cấp]] **Hình tượng con hổ** hay **Chúa sơn lâm** đã xuất hiện từ lâu đời và gắn bó
Tôm là một thực phẩm giàu dinh dưỡng, trong 100g tôm luộc chứa khoảng 99 calo, nên nếu bạn muốn giảm cân, có thể thêm tôm luộc vào thực đơn của mình.Tôm là một thực
Tôm là một thực phẩm giàu dinh dưỡng, trong 100g tôm luộc chứa khoảng 99 calo, nên nếu bạn muốn giảm cân, có thể thêm tôm luộc vào thực đơn của mình.Tôm là một thực
Trong 100g tôm luộc cung cấp khoảng 99 calo, nếu là tôm lớn chiều dài khoảng 33cm, có thể nặng 300- 400g, còn tôm có chiều dài từ 22,5 -32 cm và sẽ nặng từ
Tôm là một loại hải sản có ít calo nhưng giàu chất dinh dưỡng, do đó, những người muốn giảm cân hay kiểm soát cân nặng cho thể thêm tôm vào thực đơn ăn kiêng.Trong
Tôm là một loại hải sản có ít calo nhưng giàu chất dinh dưỡng, do đó, những người muốn giảm cân hay kiểm soát cân nặng cho thể thêm tôm vào thực đơn ăn kiêng.Trong