✨HMS Indefatigable
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên HMS _Indefatigable_:
- HMS Indefatigable (1784) là một tàu chiến tuyến hạng ba 64 khẩu pháo hạ thủy năm 1784, cải biến thành một tàu frigate 38 khẩu pháo năm 1795 và tháo dỡ năm 1816
- HMS Indefatigable dự định là một tàu chiến tuyến hạng tư 50 khẩu pháo được đặt hàng năm 1832 nhưng bị hủy bỏ năm 1834
- HMS Indefatigable (1848) là một tàu chiến tuyến hạng tư 50 khẩu pháo hạ thủy năm 1848, chuyển thành tàu huấn luyện năm 1865 và bị bán năm 1914
- HMS Indefatigable (1891) là một tàu tuần dương hạng hai lớp Apollo hạ thủy năm 1891, đổi tên thành HMS Melpomene năm 1910 và bị bán năm 1913
- HMS Indefatigable (1909) là một tàu chiến-tuần dương lớp Indefatigable hạ thủy năm 1909 và bị đánh chìm trong trận Jutland năm 1916
- HMS Indefatigable là một thông báo hạm hạ thủy năm 1883 như là chiếc HMS Phaeton, được bán như một tàu huấn luyện dưới tên Indefatigable năm 1913, được mua lại năm 1941 và đổi tên thành HMS Carrick II trước khi bị tháo dỡ năm 1947
- HMS Indefatigable (R10) là một tàu sân bay lớp Implacable hạ thủy năm 1942 và bị tháo dỡ năm 1956
Thể loại:Tên gọi tàu chiến Hải quân Hoàng gia Anh
👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**HMS _Indefatigable**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu của lớp _Indefatigable_, một phiên bản mở rộng so với lớp _Invincible_ dẫn trước, được cải thiện
Bảy tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được đặt cái tên **HMS _Indefatigable**_: * HMS _Indefatigable_ (1784) là một tàu chiến tuyến hạng ba 64 khẩu pháo hạ thủy năm 1784, cải
**HMS _Indefatigable_ (R10)** là một tàu sân bay hạm đội thuộc lớp _Implacable_ được Hải quân Hoàng gia Anh đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã cùng chiếc tàu
**HMS _New Zealand**_ là một trong số ba chiếc tàu chiến-tuần dương lớp _Indefatigable_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo để bảo vệ các lãnh thổ của Đế quốc Anh. Được hạ
**HMS _Illustrious_ (87)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc tàu chiến thứ tư của Anh Quốc mang cái tên
**HMS _Indomitable**_ là một tàu chiến-tuần dương thuộc lớp _Invincible_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã hoạt động tích cực trong cuộc
**HMS _Inflexible**_ là một tàu chiến-tuần dương thuộc lớp _Invincible_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, được chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất và đã hoạt động tích cực trong cuộc
**HMS _Princess Royal**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Là chiếc thứ hai trong lớp _Lion_ bao gồm hai chiếc, nó được
**HMS _Implacable_ (R86)** là một tàu sân bay hạm đội được Hải quân Hoàng gia Anh đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó,
**HMS _Lion**_ là một tàu chiến-tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, là chiếc dẫn đầu trong lớp của nó, vốn được đặt tên lóng là những "Con mèo Tráng lệ" (Splendid Cats).
**HMS _Victorious_ (R38)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Các hoạt động của nó trong những năm 1941 và 1942
**HMS _Indomitable_ (92)** là một tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh thuộc lớp _Illustrious_ cải tiến. Nó từng hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai tại các chiến trường Ấn
**HMS _Euryalus_ (42)** là một tàu tuần dương hạng nhẹ thuộc lớp _Dido_ của Hải quân Hoàng gia Anh Quốc được đưa ra hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham
Hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh từng được mang cái tên **HMS _New Zealand**_, vốn được đặt theo đất nước New Zealand, một nước tự trị trong khối Đế chế Anh, cùng
**HMAS _Australia**_ là một trong số ba chiếc tàu chiến-tuần dương lớp _Indefatigable_ được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo để bảo vệ các lãnh thổ của Đế quốc Anh. Được chính phủ
**SMS _Von der Tann**_ là chiếc tàu chiến-tuần dương đầu tiên được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo, cũng là chiếc tàu chiến chủ lực đầu tiên của Đức vận hành bằng turbine hơi
**SMS _Moltke**_ là chiếc dẫn đầu trong lớp tàu chiến-tuần dương _Moltke_ của Hải quân Đế quốc Đức, tên được đặt theo Thống chế Helmuth von Moltke, Tổng tham mưu trưởng quân đội Phổ vào
**Lớp thiết giáp hạm _König**_ là một lớp thiết giáp hạm dreadnought được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo ngay trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất; lớp bao gồm bốn chiếc _König_, _Grosser
right|thumb|[[Puerto Ayora, ban đêm, tỉnh Galápagos, Ecuador]] **Đảo Santa Cruz** (phát âm tiếng Tây Ban Nha: [Santa kɾus]) là một trong những đảo thuộc quần đảo Galápagos với diện tích 986 km2 (381 dặm vuông)
**Lớp thiết giáp hạm _Kaiser**_ là một lớp bao gồm năm thiết giáp hạm của Hải quân Đế quốc Đức trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Chúng là lớp thiết giáp hạm dreadnought thứ
**SMS _Kaiserin**_ (_Nữ hoàng_) là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong giai đoạn Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kaiserin_ được đặt lườn vào ngày
**SMS _Prinzregent Luitpold**_, tên đặt theo Hoàng tử nhiếp chính Luitpold của Bavaria, là chiếc thứ năm cũng là chiếc cuối cùng trong lớp thiết giáp hạm _Kaiser_ của Hải quân Đế quốc Đức trong
**SMS _Grosser Kurfürst**_ là chiếc thứ hai trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Grosser Kurfürst_ (còn có thể viết là
**SMS _König**_ là chiếc dẫn đầu cho lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. König (tiếng Đức, nghĩa là Quốc vương) được
**SMS _Kronprinz**_ là chiếc cuối cùng của lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Kronprinz_ được đặt lườn vào ngày tháng 11
**SMS _Markgraf**_ là chiếc thứ ba trong lớp thiết giáp hạm _König_ được Hải quân Đế quốc Đức chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ nhất. _Markgraf_ được đặt lườn vào tháng 11 năm
**Robert Anthony Eden, bá tước thứ nhất của Avon**, là một chính trị gia bảo thủ của nước Anh, từng giữ chức thủ tướng Anh từ 1955 đến 1957. Trong giai đoạn 1935 đến 1955,
nhỏ|phải|[[HMS Hood (51)|HMS _Hood_, tàu chiến-tuần dương lớn nhất từng được chế tạo, lớn hơn mọi thiết giáp hạm Anh Quốc cho đến khi chiếc HMS _Vanguard_ đưa ra hoạt động vào năm 1946. Nó
**Lớp tàu sân bay _Illustrious**_ bao gồm những tàu sân bay hạm đội của Hải quân Hoàng gia Anh và là những tàu chiến Anh Quốc quan trọng nhất trong Chiến tranh Thế giới thứ
**Lớp thiết giáp hạm** **_Bismarck_** là một lớp thiết giáp hạm của Hải quân Đức Quốc Xã (_Kriegsmarine_) được chế tạo không lâu trước khi Chiến tranh Thế giới thứ hai bùng nổ. Lớp này
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Invincible**_ bao gồm ba chiếc được chế tạo cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc và được đưa ra hoạt động vào năm 1908 như những tàu chiến-tuần dương đầu tiên
**Chiến dịch Meridian** là một loạt các cuộc tấn công do quân đội Anh tiến hành bằng không quân diễn ra vào ngày 24 tháng 1 (_Meridian lần nhất_) và ngày 29 tháng 1 (_Meridian
**Lớp tàu sân bay _Implacable**_ là những tàu sân bay hạm đội được Hải quân Hoàng gia Anh đưa ra hoạt động vào giai đoạn cuối của Chiến tranh Thế giới thứ hai. Thiết kế
Một tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Anh và hai tàu chiến của Hải quân Hoàng gia Australia từng được mang cái tên **_Australia_**. Một chiếc thứ tư cũng được dự định để mang
**Lớp tàu chiến-tuần dương _Lion**_ bao gồm hai tàu chiến-tuần dương được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo trước Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Mang biệt danh "Splendid Cats", Nó đã đánh