✨Hiệp ước 1818

Hiệp ước 1818

Hiệp ước về ngư nghiệp, ranh giới và sự phục hồi chế độ nô lệ giữa Hoa Kỳ và Liên hiệp Vương quốc Anh và Ireland, còn được gọi là Hiệp ước London, Hiệp ước Anh-Mỹ năm 1818, Hiệp ước 1818, hoặc chỉ đơn giản là Điều ước 1818 được ký ngày 20 tháng 10 năm 1818 giữa Hoa Kỳ và Anh Quốc, mà, cùng với những điều khác, quy định biên giới Canada – Hoa Kỳ theo hầu hết chiều dài vĩ tuyến 49. Thỏa ước này giải quyết các vấn đề biên giới tồn đọng giữa hai quốc gia, và cho phép chiếm đóng và định cư chung chung ở xứ Oregon, được biết trong lịch sử Anh và trong lịch sử Canada là Khu vực Columbia của Công ty Bay Hudson, và bao gồm cả các phần phía nam kết nghĩa của nó là Khu vực New Caledonia.

Hiệp ước đánh dấu việc Vương quốc Anh đánh mất vĩnh viễn sau cùng đối với lãnh thổ nay là Hoa Kỳ Lục địa, trong khi đạt được nó ở mũi cực bắc của lãnh thổ Louisiana ở trên phía vĩ tuyến 49 vĩ bắc, được gọi là sông Milk ngày nay là miền nam Alberta. Anh nhượng lại tất cả của nam đất Rupert, từ vĩ tuyến 49 và phía tây dãy núi Rocky, bao gồm tất cả các phía nam sông Red Colony của vĩ độ đó.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Hiệp ước về ngư nghiệp, ranh giới và sự phục hồi chế độ nô lệ giữa Hoa Kỳ và Liên hiệp Vương quốc Anh và Ireland**, còn được gọi là **Hiệp ước London**, **Hiệp ước
thumb|Cuộc gặp gỡ của hai vị hoàng đế trong một cái lều dựng trên một chiếc bè ở giữa sông Neman. **Hiệp ước Tilsit** (tiếng Pháp: _Traités de Tilsit_, tiếng Đức: _Friede von Tilsit_, tiếng
nhỏ|301x301px|Những thay đổi trong biên giới của Nga - Trung trong thế kỷ 17-19 **Điều ước Ái Hồn** hay **Điều ước Aigun** (, ) là một hiệp ước 1858 giữa Đế quốc Nga và Đế
**Vùng đất mua Louisiana** hay **Cấu địa Louisiana** (tiếng Anh: _Louisiana Purchase_; tiếng Pháp: _Vente de la Louisiane_) là vùng đất mà Hoa Kỳ mua, rộng 828.000 dặm vuông Anh (2.140.000 km²) thuộc lãnh thổ
**Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ ba** (1817–1819) là cuộc xung đột cuối cùng và mang tính quyết định giữa Công ty Đông Ấn Anh (EIC) và Đế quốc Maratha ở Ấn Độ. Cuộc chiến tranh
nhỏ|Bản đồ của Cục Điều tra Dân số Hoa Kỳ mô tả sự mở rộng lãnh thổ của Hoa Kỳ và thời điểm gia nhập liên bang của các tiểu bang. Bản đồ có thể
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
**Alexander II** (; 29 tháng 4 năm 181813 tháng 3 năm 1881)) là Hoàng đế Nga, Vua của Ba Lan và Đại vương công Phần Lan từ ngày 2 tháng 3 năm 1855 cho đến khi
Bức tranh này (khoảng năm 1872) do [[John Gast vẽ có tên _American Progress_ là một sự miêu tả mang tính biểu tượng về khái niệm **Vận mệnh hiển nhiên**. Trong hình là nàng Columbia,
**Chile**, quốc hiệu là **Cộng hòa Chile**, là một quốc gia tại Nam Mỹ, có dải bờ biển dài và hẹp xen vào giữa dãy núi Andes và biển Thái Bình Dương. **Chile** giáp Peru
**Quận Appling** là một quận trong tiểu bang Georgia, Hoa Kỳ. Quận lỵ đóng ở thành phố Baxley . Theo điều tra dân số năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận
**Karl XIV Johan**, tên khai sinh: **Jean-Baptiste Bernadotte**, về sau là **Jean-Baptiste Jules Bernadotte** (26 tháng 1 năm 1763 – 8 tháng 3 năm 1844), con trai thứ hai của luật sư Henri nhà Bernadotte,
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Aleksandr I** (, Aleksandr Pavlovich; – ) là Sa Hoàng của đế quốc Nga từ 23 tháng 3 năm 1801 đến 1 tháng 12 năm 1825. Ông là người Nga đầu tiên trở thành Vua
**Warren Hastings** FRS, PC (06/12/1732 - 22/08/1818), là một chính khách người Anh, Thống đốc đầu tiên của Pháo đài William (thuộc địa Bengal), người đứng đầu Hội đồng tối cao Bengal (Supreme Council of
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Bắc Mỹ thuộc Anh** nói đến các lãnh thổ cũ của Đế quốc Anh ở Bắc Mỹ. Thuật ngữ này lần đầu tiên được sử dụng không chính thức vào năm 1783, nhưng nó không
**Johann I Joseph**' (Tiếng Đức: _Johann Baptist Josef Adam Johann Nepomuk Aloys Franz de Paula_; 26 tháng 6 năm 1760 – 20 tháng 4 năm 1836) là Thân vương đời thứ 11 của xứ Liechtenstein,
thumb|Ảnh năm 1885 của bức vẽ năm 1884 mang tên "Những người cha của Liên bang" của Robert Harris năm 1884. **Liên bang hóa Canada** () là một quá trình dẫn đến việc hình thành
**Ernst August** (sinh ngày 05 tháng 06 năm 1771 – mất ngày 18 tháng 11 năm 1851), là vua của Vương quốc Hannover từ này 02/06/1837 cho đến khi ông qua đời vào năm 1851.
**Vương tộc Bernadotte** là triều đại trị vì Thụy Điển kể từ khi thành lập vào năm 1818 cho đến nay. Đây cũng là vương tộc trị vì Na Uy từ năm 1818 đến năm
**Minnesota** (; bản địa ) là một tiểu bang vùng Trung Tây của Hoa Kỳ. Minnesota được thành tiểu bang thứ 32 của Hoa Kỳ vào ngày 11 tháng 5 năm 1858. Nó được tạo
**Karl Ludwig Friedrich xứ Baden** (tiếng Đức: _Karl Ludwig Friedrich_; 8 tháng 6 năm 1786 – 8 tháng 12 năm 1818) là Đại công tước xứ Baden từ ngày 11 tháng 6 năm 1811, sau
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
**Tiểu vương quốc Diriyah** là nhà nước đầu tiên của gia tộc Saud. Quốc gia này được thành lập vào năm 1744 (1157 theo lịch Hồi giáo) khi Muhammad ibn Abd al-Wahhab và Muhammad bin
Hầu tước là _daimyō_ đời thứ tám của phiên Uwajima thời Bakumatsu và là một chính trị gia đầu thời Minh Trị. ## Tiểu sử Munenari chào đời tại Edo, là con trai thứ tư
**Catherine-Dominique de Pérignon**, Hầu tước xứ** Grenade** (31 tháng 5 năm 1754 – 25 tháng 12 năm 1818) là một thống chế Pháp. ## Thời niên thiếu Ông được sinh ra trong một gia đình
**Napoléon Bonaparte** (tên khai sinh là **Napoleone Buonaparte**; 15 tháng 8 năm 1769 – 5 tháng 5 năm 1821), sau này được biết đến với tôn hiệu **Napoléon I**, là một chỉ huy quân sự
**Lịch sử Bayern** với những dẫn chứng, đã có từ dòng họ gia tộc Agilolfing với trung tâm ở Freising vào năm 555. Sau đó nó là một phần của đế quốc La Mã Thần
**Mahmud II** (tiếng Thổ Nhĩ Kỳ Ottoman: محمود ثانى, chuyển tự: Maḥmûd-u s̠ânî, tiếng Thổ Nhĩ Kỳ: II. Mahmud; 20 tháng 7 năm 1785 – 1 tháng 7 năm 1839) là Sultan của Đế chế
**Tennessee** ( , ), tên chính thức là **Tiểu bang Tennessee**, là một bang không giáp biển ở khu vực Đông Nam của Hoa Kỳ. Tennessee là bang lớn thứ 36 theo diện tích và
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải
**Karl Friedrich xứ Baden** (; 22 tháng 11 năm 1728 - 10 tháng 6 năm 1811), là một nhà cai trị thế tục của Đế chế La Mã Thần thánh, từ năm 1771 đến 1803,
**João VI** hoặc **John VI** (tiếng Bồ Đào Nha: **João VI**; – ), biệt danh là "the Clement", là vua của Vương quốc Liên hiệp Bồ Đào Nha, Brasil và Algarve từ năm 1816 đến năm
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Latvia**, quốc hiệu là **Cộng hòa Latvia**, là một quốc gia tại khu vực Baltic ở Bắc Âu. Latvia giáp với Estonia về phía bắc, giáp với Litva về phía nam, giáp với Nga và
**Triều Tiên Cao Tông** (Hangul: 조선 고종; Hanja: 朝鮮高宗; RR: Gojong; MR: Kojong, 1852 - 1919) là vị vua thứ 26 và cũng là vị vua đầu tiên của nhà Triều Tiên xưng danh hiệu
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
nhỏ|[[Muhammad Ali của Ai Cập|Muhammad Ali Pasha]] **Lịch sử Ai Cập dưới triều đại Muhammad Ali Pasha** (1805 - 1953) là một thời kỳ cải cách và hiện đại hóa nhanh chóng, khiến Ai Cập
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
phải|Bản đồ ấn hành năm 1829 ở Pháp vẽ biên cương nước Việt Nam bao gồm cả Cao Miên và Lào **Ngoại giao Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh những hoạt động ngoại giao giữa
**Piô VII** là vị giáo hoàng thứ 251 của Giáo hội Công giáo. Theo niên giám tòa thánh năm 1806 thì ông đắc cử Giáo hoàng vào ngày 14 tháng 3 năm 1800 và ở
**Đại công quốc Phần Lan**, tên chính thức và cũng được gọi là **Đại Thân vương quốc Phần Lan**, là tiền thân của Phần Lan hiện đại. Nó tồn tại từ năm 1809 đến năm
**Friedrich II** (24 tháng 1 năm 171217 tháng 8 năm 1786) là vua nước Phổ trị vì từ ngày 31 tháng 5 năm 1740 cho đến khi qua đời vào ngày 17 tháng 8 năm
nhỏ|phải|alt=Political map of central Europe showing the 26 areas that became part of the united German Empire in 1891. Germany based in the northeast, dominates in size, occupying about 40% of the new empire.|Bản đồ
**Point Roberts** là một lãnh thổ tách rời một phần (pene-exclave) của Hoa Kỳ ở cực nam của bán đảo Tsawwassen, phía nam Vancouver, British Columbia, Canada. Khu vực có dân số 1.314 người vào
Bản đồ Xứ Oregon Phong cảnh tại Xứ Oregon của Charles Marion Russell **Xứ Oregon** (_Oregon Country_) hay "Oregon" (khác biệt với Tiểu bang Oregon) là một thuật từ để chỉ một vùng phía tây
Năm **1883** (**MDCCCLXXXIII**) là một năm thường bắt đầu vào Thứ 2 (liên kết sẽ hiển thị đầy đủ lịch) trong Lịch Gregory (hoặc một năm thường bắt đầu vào Thứ 7 trong Lịch Julius
**Phiên vương quốc** (Hán-Việt: 藩王國, tiếng Anh: Princely state), gọi tắt **phiên quốc**, hoặc **thổ bang**, là một quốc gia chư hầu nằm dưới quyền cai trị của các hoàng tộc bản địa Ấn Độ,
**Thượng viện Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _United States Senate_) là một trong hai viện của Quốc hội Hoa Kỳ. Thượng viện Hoa Kỳ, cùng với Hạ viện Hoa Kỳ, tạo thành cơ quan lập pháp