✨Henri Navarre

Henri Navarre

Henri Eugène Navarre (31 tháng 7 năm 1898 - 26 tháng 9 năm 1983) là một tướng của quân đội Pháp. Ông đã tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chiến tranh thế giới thứ hai và là chỉ huy thứ 7 của Quân đội viễn chinh Pháp vùng Viễn Đông trong Chiến tranh Đông Dương. Navarre là tổng chỉ huy quân Pháp trong thời gian diễn ra trận Điện Biên Phủ.

Đến cuối năm 1953, Chiến tranh Đông Dương đã kéo dài 8 năm, Pháp lâm vào thế bị động trên chiến trường, quân đội Việt Minh của chính phủ Hồ Chí Minh đã giải phóng nhiều khu vực rộng lớn ở Tây Nguyên, khu 5, các tỉnh Cao Bắc Lạng và nhiều khu vực ở đồng bằng Bắc bộ. Chính phủ Pháp muốn tìm một giải pháp hòa bình có thể chấp nhận được để chấm dứt cuộc chiến nhưng mặt khác họ muốn duy trì quyền lợi tại Đông Dương. Pháp bổ nhiệm tổng chỉ huy Henri Navarre sang Đông Dương thay cho Raoul Salan nhằm tìm kiếm một chiến thắng quân sự quyết định để làm cơ sở cho một cuộc thảo luận hòa bình trên thế mạnh.

Navarre đã nhanh chóng chuyển chiến lược quân Pháp tại Đông Dương từ phòng thủ sang tấn công, ông đã lập các lực lượng quân tấn công lưu động và phái đến Điện Biên Phủ, là địa điểm quan trọng chiến lược trong tuyến vận chuyển của Việt Minh, là nơi được cho là cho thể lôi kéo quân Việt Minh vào các cuộc chiến và Pháp có thể dùng pháo binh và không kích ưu thế hơn của quân đội Pháp để đè bẹp Việt Minh. Tuy nhiên, Pháp đã đánh giá thấp khả năng của Việt Minh và đã thất bại thảm hại trong trận Điện Biên Phủ.

Navarre nghỉ hưu năm 1956. Trong năm đó ông cho xuất bản cuốn Agonie de l'Indochine, một tác phẩm phân tích nguyên nhân thất bại của Pháp tại Đông Dương. Ông mất tại Paris năm 1983.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Henri Eugène Navarre** (31 tháng 7 năm 1898 - 26 tháng 9 năm 1983) là một tướng của quân đội Pháp. Ông đã tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất, Chiến tranh thế giới
**Henri xứ Bourbon** (; 13 tháng 12 năm 1553 – 14 tháng 5 năm 1610), cũng gọi là **Henri IV của Pháp** () hoặc **Enrique III của Navarra** (), là Vua nước Pháp từ năm
**Kế hoạch Navarre** hay **Kế hoạch 09** là một tài liệu hoạch định chiến lược quân sự do Tổng chỉ huy Quân đội viễn chinh Pháp ở Đông Dương Henri Navarre (1898-1983) vạch ra năm
**Chiến tranh Tôn giáo Pháp** là một chuỗi gồm tám cuộc tranh chấp giữa phe Công giáo và phe Huguenot (Kháng Cách Pháp) từ giữa thế kỷ 16 kéo dài đến năm 1598. Ngoài những
**Caterina de' Medici** (; – ), hoặc **Catherine de Médicis** theo tiếng Pháp, là một nữ quý tộc người Ý và trở thành Vương hậu nước Pháp từ năm 1547 đến năm 1559, với tư
**Chiến cục Đông Xuân 1953-1954** là tên gọi để chỉ một chuỗi các cuộc tiến công chiến lược trên toàn chiến trường Đông Dương của lực lượng vũ trang Quân đội Nhân dân Việt Nam
**Trận Điện Biên Phủ** (; ), còn gọi là **Chiến dịch Điện Biên Phủ**, là trận đánh lớn nhất trong Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất diễn ra tại lòng chảo Mường Thanh, châu
**Hiệp định Genève 1954** (tiếng Việt: **Hiệp định Giơ-ne-vơ năm 1954**) là hiệp định đình chiến được ký kết tại thành phố Genève, Thụy Sĩ nhằm khôi phục hòa bình ở Đông Dương. Hiệp định
**Quân đội Quốc gia Việt Nam** (tiếng Pháp: _Armée Nationale Vietnamienne_, **ANV**) là lực lượng vũ trang của Quốc gia Việt Nam, là một phần của Quân đội Liên hiệp Pháp, được sự bảo trợ
**René Jules Lucien Cogny** (25.4.1904, Saint-Valery-en-Caux – 11.9.1968, Địa Trung Hải), thường được gọi là **Cô-nhi**, là một thiếu tướng người Pháp, một cựu chiến binh thời Chiến tranh thế giới thứ hai và trong
**Cuộc hành quân Castor** là chiến dịch quân sự do Pháp phát động từ 20 đến 22 tháng 11 năm 1953, ngay trước khi Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra. Quân đội Liên hiệp
**Chiến dịch tây nam Ninh Bình** là một trận đánh lớn trong Chiến tranh Đông Dương. Khởi nguồn từ hai cuộc hành quân lớn của quân đội Pháp là **cuộc hành quân Mouette** (Hải âu)
**Trận đồi C1**, mở màn ngày 31 tháng 3 năm 1954, là một trong những trận đánh quan trọng trong giai đoạn 2 và 3 của Chiến dịch Điện Biên Phủ. Mục tiêu của Quân
**Jean Charles Clement Piroth** (14 tháng 8 năm 1906 – 15 tháng 3 năm 1954) là một sĩ quan pháo binh Pháp, cấp bậc Trung tá. Ông là chỉ huy trưởng pháo binh của Binh
**Lê Văn Viễn** (1904 - 1972) tức **Bảy Viễn**, nguyên là người cầm đầu một băng đảng xã hội đen, là tướng cướp lừng danh trước năm 1945, về sau tham gia tổ chức lực
**Nguyễn Chánh**, còn gọi là **Chí Thuần** (1 tháng 8 năm 1914 - 24 tháng 9 năm 1957) là một vị tướng của Quân đội nhân dân Việt Nam, đã có đóng góp lớn với
**Chiến dịch Hòa Bình** (10 tháng 12 năm 1951 - 25 tháng 2 năm 1952) là chiến dịch tiến công của Quân đội Nhân dân Việt Nam (Việt Minh) ở khu vực thị xã Hoà
**Vòng vây Điện Biên Phủ** là quá trình diễn biến chiến sự từ tháng 1 đến đầu tháng 3, ngay trước khi Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra. Trong giai đoạn này, Quân đội
thumb|Từ bên trái: Hàn Chấn Kỷ, Lưu Thụy Long, Điền Thú Nghiêu, [[Trương Ái Bình và Vi Quốc Thanh, đánh dấu cuộc họp của Đơn vị 5 của Bát lộ quân và Bộ Tư lệnh
**Quân đội viễn chinh Pháp vùng Viễn Đông** (tiếng Pháp: **Corps Expéditionnaire Français en Extrême-Orient**, tắt là **CEFEO**) là một lực lượng quân đội viễn chinh của quân đội Liên hiệp Pháp thành lập ở
**Lý thuyết Flypaper** là chiến lược dùng trong lĩnh vực quân sự. Lý thuyết này là ý tưởng thu hút quân đội kẻ thù đến một khu vực chọn sẵn, nơi sẽ dễ dàng hơn
**Trận Muong Khoua** diễn ra từ ngày 13 tháng 4 đến ngày 18 tháng 5 năm 1953, ở miền bắc Lào trong chiến dịch Thượng Lào lần thứ nhất trong chiến tranh Đông Dương thuộc
**Nhà Bourbon** (; ; phiên âm tiếng Việt: _Buốc-bông_) là một hoàng tộc châu Âu có nguồn gốc từ Pháp, và là một nhánh của Nhà Capet cai trị Pháp. Tổ tiên đầu tiên của
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Charles IX** (**Charles Maximilien**; 27 tháng 6 năm 1550 – 30 tháng 5 năm 1574) là Vua của Pháp từ năm 1560 cho đến khi qua đời vào năm 1574. Ông lên ngôi Pháp sau
Maximilien de Béthune, Công tước Sully **Maximilien de Béthune, Công tước Sully** (13 tháng 12 năm 1559 - 22 tháng 12 năm 1641) là một quý tộc, chính khách Pháp, từng giữ các tước vị
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
**Joseph Boniface de La Môle** (khoảng 1526 - 30 tháng 4 năm 1574) là một nhà quý tộc người Huguenot (nhóm người Pháp theo đạo Tin Lành). Ông là người tỉnh Provence và là tình
**Blanche xứ Artois** (, ; ; 1248 – 2 tháng 5 năm 1302) là một thành viên của Nhà Capet, dòng Artois. Với tư cách là một vương thái hậu, bà nắm giữ vương quyền
Những ghi chép đầu tiên về **lịch sử nước Pháp đã** xuất hiện từ thời đại đồ sắt. Ngày nay, nước Pháp chiếm phần lớn khu vực được người La Mã cổ đại gọi là
**_Bá tước phu nhân de Monsoreau_** (, ) là một bộ phim truyền hình lãng mạn do Vladimir Popkov đạo diễn, được xuất phẩm vào ngày 5 tháng 1 năm 1998 tại Moskva. ## Lịch
Paris 1878 Paris 2008 **Biên niên sử Paris** ghi lại các sự kiện của thành phố Paris theo thứ tự thời gian. Xem thêm hai bài Lịch sử Paris và Lịch sử Pháp để hiểu
phải|thumb|Huy hiệu vương miện của các _Prince du sang_. **Prince du sang** (; tiếng Anh: _Prince of the Blood_), có thể hiểu như **Thân vương**, **Phiên vương** hoặc **Tông thất** nếu xét về các triều
nhỏ|Huy hiệu của Hồng y Richelieu **Armand Jean du Plessis, Công tước thứ nhất của Richelieu** (tiếng Pháp: [aʁmɑ̃ ʒɑ̃ dy plɛsi]; 9 tháng 9 năm 1585 – 4 tháng 12 năm 1642), được gọi
**Paris** () là thủ đô và là thành phố đông dân nhất nước Pháp, cũng là một trong ba thành phố phát triển kinh tế nhanh nhất thế giới cùng Luân Đôn với New York
**Louis Philippe I của Pháp** (Ngày 6 tháng 10 năm 1773 – 26 tháng 8 năm 1850) là vua của Pháp từ năm ngày 6 tháng 11 năm 1830 đến ngày 24 tháng 2 năm
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Vương hậu** (chữ Hán: 王后; Hangul: 왕후Wanghu; tiếng Anh: Queen Consort) là một Vương tước thời phong kiến của một số quốc gia phương Đông như Trung Quốc, Việt Nam, Triều Tiên và các quốc
**Antoine xứ Vendôme** (22 tháng 4 năm 1518 – 17 tháng 11 năm 1562), đôi khi được gọi là **Antoine xứ Bourbon**, là Vua của Navarre từ năm 1555 cho đến khi qua đời năm
**François I** (tiếng Pháp: François Ier; tiếng Pháp Trung cổ: Francoys; 12 tháng 9 năm 1494 – 31 tháng 3 năm 1547) là Quốc vương Pháp từ năm 1515 cho đến khi qua đời vào
**Huguenot** là những tín hữu Kháng Cách tại Pháp chấp nhận nền thần học Calvin. Thuật từ này có từ đầu thế kỷ 16 và thường được dùng để gọi những người thuộc Giáo hội
**Farid Dms Debah** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1976 tại Paris, Pháp), là một diễn viễn, đạo diễn, biên kịch kiêm nhà sản xuất của hãng phim quốc gia Algérie và Pháp. Ông cũng
**Yvette Andréyor** (nhũ danh **Yvette Louise Pauline Royé**, 6 tháng 8 năm 1891 – 30 tháng 10 năm 1962) là một nữ diễn viên người Pháp nổi tiếng nhất trong kỷ nguyên phim câm với
**Jean Calvin** (tên khai sinh là _Jehan Cauvin_, 10 tháng 7 năm 1509 – 27 tháng 5 năm 1564) là nhà thần học có nhiều ảnh hưởng trong thời kỳ Cải cách Kháng Cách. Tại
**Thảm sát Ngày lễ Thánh Barthélemy** là một loạt các vụ bạo động của những đám đông Công giáo chống lại người Kháng Cách Pháp (_Huguenot_) trong Chiến tranh Tôn giáo Pháp, được cho là
**François-Marie Arouet** (; 21 tháng 11 năm 1694 – 30 tháng 5 năm 1778), được biết đến nhiều hơn dưới bút danh **Voltaire** (; ; phiên âm tiếng Việt: **Vôn-te**), là một nhà văn, sử
**Joséphine de Beauharnais** (phiên âm tiếng Việt: **Giô-dê-phin**; ; tên khai sinh là **Marie Josèphe Rose Tascher de La Pagerie**; 23 tháng 6 năm 1763 – 29 tháng 5 năm 1814) là Hoàng hậu của
**Charles Aimé de Royrand** (14 tháng 3 năm 1726 – 5 tháng 12 năm 1793) là một lãnh đạo của phe Vendée trong Chiến tranh ở Vendée, một cuộc nổi dậy chống lại Cách mạng
**Robert, Bá tước xứ Clermont** (1256 – 7 tháng 2 năm 1317) là một vương tử Pháp với phong cách _Prince du sang_, được phong làm Bá tước xứ Clermont vào năm 1268. Ông là
**Marguerite xứ Angoulême** (tiếng Anh: _Marguerite of Angoulême_; tiếng Pháp: _Marguerite d'Angoulême_; 11 tháng 4, 1492 - 21 tháng 12, 1549), còn gọi là **Marguerite de Navarre**, là Tông nữ Pháp, Vương hậu Navarra và